Theo như quy định tố tụng thì tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính là một trong những quyết định rất quan trọng của giai đoạn phúc thẩm. Vậy mẫu quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính là gì?
Mẫu quyết tạm định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính là mẫu bản quyết định được
Mẫu quyết tạm định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính được
2. Mẫu quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính:
Mẫu số 39-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN…….(1)
Số: …../…../QĐ-PT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….., ngày….. tháng ….. năm…..
QUYẾT ĐỊNH
TẠM ĐÌNH CHỈ XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
TÒA ÁN NHÂN DÂN ……..(2)
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa: Ông (Bà)……..
Các Thẩm phán: Ông (Bà)……….
Ông (Bà)…………
Sau khi xét xử sơ thẩm, bản án sơ thẩm số:…../……/HC-ST ngày….. tháng….. năm…. của Tòa án… bị kháng cáo, kháng nghị như sau:
Ngày….. tháng….. năm …………(3)
Ngày….. tháng….. năm………..
XÉT THẤY:
Tại phiên tòa phúc thẩm ,……….. (4)
Căn cứ vào các điều 141 và 228 của Luật tố tụng hành chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính thụ lý số…../…../TLPT-HC ngày….. tháng….. năm….. (5) về (6)………….., giữa:
Người khởi kiện:……
Địa chỉ:……
Người bị kiện:…….
Địa chỉ:…..
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có):…..
Địa chỉ: …
Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay.
Tòa án ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án hành chính và hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi lý do tạm đình chỉ không còn.
Nơi nhận:
– Đương sự và VKS cùng cấp;
– Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 39-HC Mẫu quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính chi tiết nhất
(1) và (2) Ghi tên Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm. Nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh H); nếu là Tòa án nhân dân cấp cao, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân cấp cao tại đâu (ví dụ: Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội).
(3) Ghi ngày, tháng, năm kháng cáo, địa vị tố tụng và tên người kháng cáo, nếu đương sự kháng cáo là cá nhân; nếu đương sự kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó; nếu người kháng cáo là người được đương sự uỷ quyền, thì ghi họ tên của người được uỷ quyền và ghi rõ đại diện theo uỷ quyền của ai theo giấy uỷ quyền ngày…. tháng…..năm…. nào (ví dụ: Ông Nguyễn Văn A là người đại diện theo uỷ quyền của người khởi kiện là Công ty TNHH B, theo giấy uỷ quyền số 01/2017/UQ ngày 10 tháng 2 năm 2017); nội dung kháng cáo. Nếu Viện kiểm sát kháng nghị thì ghi số, ngày, tháng, năm kháng nghị, tên Viện kiểm sát kháng nghị và nội dung kháng nghị. Nếu có cả kháng cáo, cả kháng nghị, thì ghi cả hai.
(4) Ghi cụ thể lý do của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 141 của Luật tố tụng hành chính (ví dụ: Tại phiên tòa phúc thẩm, người khởi kiện là cá nhân đã chết mà chưa có cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ trong tố tụng của người khởi kiện đó quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật tố tụng hành chính).
(5) Ghi số ký hiệu thụ lý vụ án và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ:
Số 50/2017/TLPT-HC ngày 12 tháng 6 năm 2017).
(6) Ghi trích yếu vụ án (ví dụ: về khiếu kiện quyết định thu hồi đất).
4. Một số quy định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính:
4.1. Trường hợp tạm đình chỉ giải quyết vụ án:
Tòa án quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;
– Đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
– Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng, trừ trường hợp có thể xét xử vắng mặt đương sự;
– Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan khác hoặc kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan;
– Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại; cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
– Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản đó.
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4.2. Quy định của về căn cứ tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm:
Căn cứ để Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm được quy định tại Điều 228 Luật tố tụng hành chính 2015. Tuy nhiên, Điều 228 Luật tố tụng hành chính không trực tiếp quy định mà lại viện dẫn đến các căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án tại khoản 1 Điều 141 Luật tố tụng hành chính. Theo đó, nếu xuất hiện một trong các căn cứ sau thì Tòa án phúc thẩm vụ án hành chính sẽ ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính, cụ thể là:
– Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;
Trong Luật tố tụng hành chính, đương sự là cá nhân gồm có công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không có quốc tịch. Khi cá nhân chết, cơ quan, tổ chức bị giải thể thì cũng đồng nghĩa với việc quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ cũng có nguy cơ chấm dứt nếu như không có người kế thừa.
– Đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật
Trong quá trình giải quyết phúc thẩm vụ án hành chính, Tòa án phát hiện đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật, Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm.
– Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng, trừ trường hợp có thể xét xử vắng mặt đương sự
– Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan khác hoặc kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan
– Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại; cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án
– Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản đó
Căn cứ tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm này xuất phát từ thẩm quyền của Tòa án trong việc xem xét, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, Luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được ghi nhận tại Điều 111 Luật tố tụng hành chính.
4.3. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án:
– Tòa án không xóa tên vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án đó để theo dõi.
– Khi lý do tạm đình chỉ quy định tại Điều 141 của Luật này không còn thì Tòa án ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án và hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
– Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án.
– Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.
Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ trong thời gian ngắn nhất để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật tố tụng hành chính 2015;
– Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng hành chính do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành