Tại cấp phúc thẩm có những lý do trong những trường hợp khiến vụ án không thể giải quyết được thì Hội đồng xét xử phải đưa ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự. Vậy quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử):
- 3 3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử):
- 4 4. Một số quy định của pháp luật về tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử):
1. Mẫu quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) là gì?
Đình chỉ xét xử phúc thẩm là văn bản tố tụng được tòa án làm chấm dứt hoạt động tố tụng giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục phúc thẩm và kết quả của quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn sơ thẩm sẽ được công nhận, theo đó quyền và nghĩa vụ của các bên được ấn định trong bản án, quyết định sơ thẩm sẽ được tôn trọng và có hiệu lực thi hành.
Mẫu quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) là mẫu với các nội dung và thông tin về việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) quyết định trong các trường hợp chấm dứt hoạt động tố tụng giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục phúc thẩm và kết quả của quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn sơ thẩm sẽ được công nhận theo quy định của pháp luật
Mẫu quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) để nhằm các mục đích Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự có thể gặp phải những lí do khác nhau dẫn đến việc vụ án dân sự không thể giải quyết được. Vì vậy, tòa án phải ngừng hẳn việc giải quyết vụ án dân sự. Ở tòa án cấp phúc thẩm, khi có những lí do làm cho việc giải quyết vụ án không thực hiện được, tòa án ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định của pháp luật
2. Mẫu quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử):
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________
TÒA ÁN NHÂN DÂN…….(1)
TÒA ÁN NHÂN DÂN(2)…………………………
_____
Số: …../…../QĐ-PT
…., ngày….. tháng ….. năm…..
QUYẾT ĐỊNH
TẠM ĐÌNH CHỈ XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
Với Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà)
Các Thẩm phán: Ông (Bà)
Ông (Bà)
Sau khi xét xử sơ thẩm, bản án sơ thẩm số:…/…./…-ST ngày… tháng…. năm…. của Tòa án…………. bị kháng cáo, kháng nghị như sau:
a. Ngày…. tháng….. năm………,(3)
b. Ngày…. tháng….. năm………,
XÉT THẤY:
Tại phiên tòa phúc thẩm,(4)
Căn cứ vào các điều 214, 288 và 295 của Bộ luật tố tụng dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự thụ lý số:…/…./TLPT ….. ngày…tháng…..năm…..(5) về việc (6)…………………………… giữa:
Nguyên đơn:
Địa chỉ:
Bị đơn:
Địa chỉ:
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có):
Địa chỉ:
2. Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự có hiệu lực thi hành ngay.
3. Toà án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự này khi lý do tạm đình chỉ không còn. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
Nơi nhận:
– Ghi theo quy định tại Điều 288 và Điều 315 của Bộ luật tố tụng dân sự.
– Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử):
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 68-DS:
(1) và (2) Ghi tên Tòa án ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. Nếu là
(3) Ghi ngày, tháng, năm kháng cáo, tư cách đương sự trong tố tụng và họ tên người kháng cáo, nếu đương sự kháng cáo là cá nhân; nếu đương sự kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó; nếu người kháng cáo là người được đương sự ủy quyền, thì ghi họ tên của người được ủy quyền và ghi rõ đại diện theo ủy quyền của ai theo
(4) Ghi cụ thể lý do của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 214 của Bộ luật tố tụng dân sự (ví dụ: Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn là cá nhân đã chết mà chưa có cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ trong tố tụng của nguyên đơn đó quy định tại điểm a khoản 1 Điều 214 của Bộ luật tố tụng dân sự).
(5) Ghi số ký hiệu thụ lý vụ án và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số 50/2017/TLPT-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2017).
(6) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
4. Một số quy định của pháp luật về tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử):
4.1 quy định của pháp luật vềTạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
Tại Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;
d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Theo đó Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở phúc thẩm là quyết định của Tòa án làm chấm dứt toàn bộ hoạt động tố tụng giải quyết vụ án dân sự và kết quả của quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn sơ thẩm sẽ không được công nhận theo quy định của pháp luật . Hiểu theo cách khác thì bản án, quyết định sơ thẩm bị tòa án cấp phúc thẩm hủy bỏ. Hiện nay, việc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở phúc thẩm của tòa án được pháp luật quy định
Như vậy. căn cứ theo điều luật nêu trên thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với: Hiến pháp; Luật; Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
4.2. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa:
Tại Điều 295. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định
Tại phiên tòa phúc thẩm, việc tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Bộ luật này.
Theo đó Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa được quy định thực hiện theo quy định tại điều 288 và 289 Bộ Luật tố tụng dân sự nghĩa là Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các trường hợp quy định tại điều 289 quy định, Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và phải được gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định của pháp luật. Việc Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa phải thực hiện theo trình tự và thủ tục mà pháp luật quy định.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu số 68-DS: Mẫu quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.