Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Mẫu quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can (136/HS) chi tiết nhất

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Truy tố là một thủ tục trong tố tụng hình sự, mà kết quả của thủ tục này chính là việc Viện kiểm sát ban hành các quyết định theo luật định. Trong các quyết định đó thì Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can là một trong các loại quyết định mà Viện kiểm sát phải ban hành. Vậy, Quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can là gì, vai trò của quyết định này như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can (136/HS) là gì?
      • 2 2. Mẫu Quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can (136/HS):
      • 3 3. Soạn thảo Quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can (136/HS): 

      1. Quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can (136/HS) là gì?

      Tại Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về các trường hợp đình chỉ vụ án như sau:

      Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp:

      – Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố;

      – Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;

      – Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp mà chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục tiến hành cho đến khi có kết quả.

      Như vậy, thì  Viện trưởng Viện Kiểm sát có quyền ra quyết định tạm đình chỉ vụ án trong ba trường hợp đó. Cần lưu ý trong trường hợp thứ nhất, thì khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án hước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố. Đây là trường hợp sau khi hồ sơ vụ án đã chuyển sang Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên phát hiện bị can có những biểu hiện của bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác, Kiểm sát viên phải đề xuất với Viện trưởng Viện Kiểm sát để Viện trưởng ra quyết định trưng cầu giám định. Quyết định tạm đình chỉ vụ án chỉ được ra sau khi có kết luận giám định tư pháp. Cùng với việc ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Viện Kiểm sát còn ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với bị can không có năng lực trách nhiệm hình sự được tạm đình chỉ.

      Đối với trường hợp bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu hoặc chờ kết quả trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp thì trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố, Viện kiểm sát xem xét việc quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố.

      Trong các trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát phải xem xét quyết định việc quản lý, xử lý vật chứng, tài liệu, …. tạm giữ; xem xét việc áp dụng, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, …. và việc đôn đốc khắc phục lý do tạm đình chỉ.

      Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can thì tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can. Khi đó, Viện kiểm sát phải tiến hành lập hồ sơ vụ án tạm đình chỉ ở giai đoạn truy tố đối với từng bị can; trong hồ sơ được lập này gồm các quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án có liên quan đến bị can tạm đình chỉ. Các văn bản trong hồ sơ phải là bản gốc hoặc bản sao y bản chính.

      Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can, Viện kiểm sát chỉ áp dụng các biện pháp để giải quyết lý do tạm đình chỉ. Trường hợp tạm đình chỉ vụ án do bị can bỏ trốn trong trường hợp đình chỉ theo quy định tại điểm b, Khoản 1 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015  thì sau khi truy nã bắt được bị can, Cơ quan điều tra đã thụ lý vụ án kịp thời thông báo cho Viện kiểm sát để xem xét phục hồi vụ án.

      Khi có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án ví dụ như bị can được chữa khỏi bệnh, bắt được bị can, có kết quả giám định,… và vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Còn trong trường hợp vụ án tạm đình chỉ nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự mà không có lý do để hủy quyết định đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra ngay quyết định đình chỉ vụ án.

      Như vậy, quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can là quyết định do Viện kiểm sát ban hành nhằm tạm ngừng việc tiến hành tố tụng đối với từng bị can Viện Kiểm sát có quyền quyết định tạm đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố trong các trường hợp được quy định tại Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

      Quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can (136/HS) được dùng để Viện kiểm sát thể hiện quyết định tạm ngừng việc tiến hành tố tụng đối với bị can được quyết định cho tạm đình chỉ. Đây cũng là căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền liên quan thực hiện nhiệm vụ của mình theo quy định.

      Quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can phải ghi rõ lý do , căn cứ tạm đình chỉ vụ án , các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể đó là các nội dung mà một quyết định phải có như Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành quyết định;  căn cứ ban hành quyết định; nội dung của quyết định; và họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành quyết định và đóng dấu.

      2. Mẫu Quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can (136/HS):

      Quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can (136/HS) được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-VKSTC ngày 09 tháng 01 năm 2018 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố. Mẫu Quyết định như sau:

      Mẫu số 136/HS

      Theo QĐ số 15 ngày 09

      tháng 01 năm 2018

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      _________________

      VIỆN KIỂM SÁT [1] …

       [2]…………

      ___________

      Số:…../QĐ-VKS…-…[3]

      …………, ngày……… tháng……… năm 20……

      QUYẾT ĐỊNH

      TẠM ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN ĐỐI VỚI BỊ CAN

      VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT……..

      Căn cứ các điều 41, 236, 240 và 247 [4] Bộ luật Tố tụng hình sự;

      Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…… tháng…… năm…….. của [5]…… và Quyết định khởi tố bị can số…… ngày…… tháng…… năm……… của [6]…… đối với [7]…….. về tội…… quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự

      Xét thấy [8]……,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Tạm đình chỉ vụ án đối với [9]:

      Họ và tên: ……….. Giới tính:

      Tên gọi khác:

      Sinh ngày ………. tháng ……… năm ………. tại

      Quốc tịch: …….; Dân tộc: ….; Tôn giáo:

      Nghề nghiệp:

      Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:

      cấp ngày……… tháng ….. năm ……… Nơi cấp:

      Nơi cư trú:

      Điều 2. Yêu cầu [10]………… thực hiện Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.

      Nơi nhận:

      – Cơ quan điều tra;

      – VKS cấp trên;

      -………..;

      – Lưu: HSVA, HSKS, VP.

      VIỆN TRƯỞNG [11]

      (Ký tên, đóng dấu)

      3. Soạn thảo Quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can (136/HS): 

      Quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can (136/HS) được hướng dẫn soạn thảo như sau:

      [1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao

      [2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này

      [3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)

      [4] Trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can là pháp nhân thương mại thì bổ sung căn cứ Điều 443 BLTTHS

      [5] Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án

      [6] Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố bị can

      [7] Ghi tên người, pháp nhân thương mại phạm tội

      [8] Lý do ra Quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can theo quy định tại khoản 1 Điều 247 BLTTHS

      [9] Trường hợp tạm đình chỉ vụ án đối với bị can là pháp nhân thương mại thì ghi đầy đủ thông tin về pháp nhân thương mại (gồm: tên pháp nhân, địa chỉ đặt trụ sở chính, số đăng ký kinh doanh, quốc tịch, họ tên người đại diện theo pháp luật,…)

      [10] Ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

      [11] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:

      “KT. VIỆN TRƯỞNG

      PHÓ VIỆN TRƯỞNG”

      * Cơ sở pháp lý

      – Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;

      – Thông tư liên tịch số 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP ngày 01 tháng 6 năm 2020 do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định phối hợp thực hiện một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự về quản lý, giải quyết các vụ án, vụ việc tạm đình chỉ.

      – Quyết định số 15/QĐ-VKSTC ngày 09 tháng 01 năm 2018 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ