Đối với việc giải quyết vụ án hành chính trong một số trường hợp tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính vì một số lý do thì tòa án cần làm quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo quy định. Vậy Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính là gì, Mục đích của mẫu đơn?
- 2 2. Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo mẫu 11-HC:
- 3 3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính:
- 4 4. Một số quy định của pháp luật về tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính:
1. Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính là gì, Mục đích của mẫu đơn?
Tạm đình chỉ giải quyết vụ án Hành chính là việc
Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính là mẫu được đề ra với các nội dung và thông tin về vấn đề tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính trong các trường hợp cụ thể dựa trên các trình tự và thủ tuc do pháp luật quy định với các mục đích để việc giai quyết vụ án hành chính được thực hiện đúng đắn và khách quan hơn
2. Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo mẫu 11-HC:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……….., ngày ….. tháng ….. năm……..
TÒA ÁN NHÂN DÂN…..(1)
Số: …../….. (2)/QĐST-HC
QUYẾT ĐỊNH
TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
TÒA ÁN NHÂN DÂN………
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên Tòa: Ông (Bà)………
Thẩm phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5 người): Ông (Bà)……………….
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông (Bà)……
2. Ông (Bà)……
3. Ông (Bà)……
Căn cứ vào Điều 141, Điều 142, Điều 145 và Điều 165 của Luật tố tụng hành chính;
Xét thấy:(3)……
QUYẾT ĐỊNH:
Tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính thụ lý số …/…/TLST-HC ngày….. tháng….. năm……. (4) về (5)……
Người khởi kiện:(6)……
Địa chỉ:……
Người bị kiện:(7)……
Địa chỉ:……
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có):(8)……
Địa chỉ:……
Kể từ ngày….. tháng….. năm……..
Tòa án ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án và hủy bỏ quyết định này khi lý do tạm đình chỉ không còn.
Đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị Quyết định này theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhậnđược Quyết định này hoặc kể từ ngày Quyết định này được niêm yết công khai theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
(9)……
3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 11-HC:
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính; nếu là
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
(ví dụ: Số 02/2017/QĐST-HC).
(3) Ghi cụ thể lý do của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 141 của Luật TTHC (ví dụ: xét thấy người khởi kiện là cá nhân đã chết mà chưa có cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ trong tố tụng của cá nhân đó quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật TTHC).
(4) Ghi số ký hiệu thụ lý vụ án và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ:
Số 50/2017/TLST-HC ngày 12 tháng 6 năm 2017).
(5) Ghi trích yếu vụ án (ví dụ: “Về khiếu kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng”).
(6) và (8) Nếu người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở cơ quan, tổ chức đó.
(7) Nếu người bị kiện là người có thẩm quyền thì ghi chức danh của người bị khởi kiện (ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh A); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó.
(9) Phần cuối cùng của Quyết định cần phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử (Quyết định này phải lưu vào hồ sơ vụ án); Quyết định gửi cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp thì cần ghi như sau:
Nơi nhận:
– Ghi theo quy định tại khoản 2 Điều 145 của Luật TTHC;
– Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
ThẨm phán – ChỦ tỌA phiên Tòa
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
4. Một số quy định của pháp luật về tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính:
4.1. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính:
Tại Điều 141. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án Luật tố tụng hành chính 2015 quy định:
1. Tòa án quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;
b) Đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
c) Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng, trừ trường hợp có thể xét xử vắng mặt đương sự;
d) Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan khác hoặc kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan;
đ) Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại; cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Theo quy định như trên có thể thấy, các đương sự là cá nhân đang tham gia vào việc giải quyết vụ án đã chết mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân đó theo quy định của pháp luạt. và trong các Trường hợp đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia, tách cơ quan, tổ chức, nhưng cơ quan, tổ chức mới chưa được thành lập hoặc đã được thành lập nhưng chưa có đủ điều kiện để hoạt động theo quy định của pháp luật đối với loại hình cơ quan, tổ chức đó theo quy định.
Đối với quy định Đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật Quy định này là phù hợp với thực tế, bởi vì nếu nhưTòa án vẫn tiến hành giải quyết vụ việc mà chưa có người đại diện thay đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự thì sẽ không bảo đảm quyền tiếp cận công lý của công dân theo quy định, việc giải quyết vụ án dân sự khó có thể chính xác và đúng đắn
Trường hợp Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng, và trừ trường hợp có thể xét xử vắng mặt đương sự Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt theo quy định của pháp luật
Cuối cùng là Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại; cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án quy định này được hiểu là việc Trong thời gian đợi kết quả giám định bổ sung, và kết quả giám định lại thì tòa án tạm đình chỉ xét xử vụ án, đối với các vụ án phải thực hiện bằng biện pháp ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, và các chứng cứ thì thời gian để chờ kết quả ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ thường mất nhiều thời gian nên việc bổ sung căn cứ này là phù hợp trong các trường hợp cụ thể trên thực tế
4.2. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án:
– Tòa án không xóa tên vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án đó để theo dõi.
– Khi lý do tạm đình chỉ quy định tại Điều 141 của Luật này không còn thì Tòa án ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án và hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
– Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án.
– Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.
Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật TTHC 2015 , Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ trong thời gian ngắn nhất để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu số 11-HC: Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính chi tiết nhất và các thông tin pháp lý liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý: Luật Tố Tụng hành chính 2015.