Bản án phải được thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. trong các trường hợp muốn sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính thì tóa án cần có Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính. Vậy cụ thể Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính là gì?
Bản án được hiểu là Văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án. Bản án đánh dấu sự kết thúc toàn bộ quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cho nên nội dung của nó phải phản ánh những kết quả của phiên tòa và ý kiến phân tích, đánh giá của hội đồng xét xử. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có nhiệm vụ viết bản án theo quy định của pháp luật
Bản án chính là một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất và cuối cùng trong một vụ án được đưa ra xét xử. Nội dung của văn bản này chính là ghi nhận phán quyết của
Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính là mẫu với các nội dung liên quan về việc sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính theo quy định của pháp luật với các chứng cứ mới hay phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai
Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính là mẫu để sử dụng dối với các trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai theo quy định của pháp luật đề ra, với mục đích hoàn thiện bản án đúng người đúng tội và đúng theo quy định của pháp luật
2. Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————————-
…….., ngày…. tháng…. năm…..
TÒA ÁN NHÂN DÂN….. (1)
Số:…./…..(2)/QĐ-TA
QUYẾT ĐỊNH
SỬA CHỮA, BỔ SUNG BẢN ÁN (QUYẾT ĐỊNH)
Căn cứ Điều 197 của Luật tố tụng hành chính;
Xét thấy Bản án (Quyết định) sơ thẩm số…./…/HC-ST(3) ngày….. tháng….. năm….. về vụ án…………………. của
Tại dòng (các dòng) từ trên xuống (hoặc từ dưới lên) trang…của bản án sơ thẩm nêu trên đã ghi:(5) “………………..”.
Nay được sửa chữa, bổ sung như sau:(6)”…………………….”.
Nơi gửi:
– Ghi theo quy định tại khoản 1 Điều 197 của Luật TTHC;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA(7)
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 23-HC:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân đã xét xử sơ thẩm và ra bản án (quyết định); nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/…../QĐ-TA).
(3) Ghi ký hiệu bản án (quyết định).
(4) Ghi tên Tòa án nhân dân đã ra bản án (quyết định) đó theo cách ghi hướng dẫn tại điểm (1).
(5) Trích lại nguyên văn phần nội dung bản án (quyết định) phát hiện có sai sót, nhầm lẫn cần sửa chữa, bổ sung.
(6) Ghi đầy đủ nội dung cần sửa chữa, bổ sung để khắc phục sai sót.
(7) Nếu Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án, quyết định đó ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định thì ghi họ tên của Thẩm phán; nếu Chánh án quyết định việc sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định thì ghi họ tên của Chánh án Toà án.
4. Một số quy định của pháp luật về sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính:
4.1.Thủ tục ra bản án, quyết định của Tòa án tại phiên tòa:
Thhur tục ra bản án và quyết định của tòa án đó là việc Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án theo quy định của pháp luật Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án theo quy định cụ thể trong Luật Tố Tụng Hành Chính
Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án theo quy định của pháp luật và thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp luật đề ra
4.2. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án:
Căn cứ theo quy định tại Điều 197 Luật tố tụng hành chính 2015, Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án được quy định như sau:
1. Sau khi bản án, quyết định của Tòa án được ban hành thì không được sửa chữa, bổ sung, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Văn bản sửa chữa, bổ sung phải được Tòa án gửi ngay cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp; trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật còn phải gửi cho cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
2. Việc sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa phối hợp với các thành viên Hội đồng xét xử vụ án hoặc Thẩm phán Chủ tọa phiên họp thực hiện. Trường hợp một trong những thành viên của Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán Chủ tọa phiên họp không thể thực hiện được việc sửa chữa, bổ sung thì việc sửa chữa, bổ sung do Chánh án Tòa án thực hiện.
Theo đó, có thể thấy pháp luật đã có quy định về Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án đó là trong các trường hợp như phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai, việc này làm thay đổi tính chất của vụ việc và làm thwy đổi bán án, chính vì thế Việc sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của tòa án trong trường hợp này là rất cần thiết để kịp thời xử lý và xét xử đúng người đúng tội và theo đúng quy định của pháp luật ban hành.
Nếu trong trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai mà không Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Việc Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án phải dựa trên quy định về trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.
4.3. Cấp, gửi trích lục bản án, bản án:
Tại Điều 196. Cấp, gửi trích lục bản án, bản án Luật tố tụng hành chính 2015 quy định:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự được Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải cấp, gửi bản án cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
4. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này.
Theo đó, bản án Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải cấp, gửi bản án cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp, nếu quá thời hạn mà tòa án không cấp, và gửi bản án cho các đương sự và viện kiểm sát thì trong trường hợp này đã vi phạm quy định về thủ tục trong Tố tụng hành chính và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ thông tin
Cơ sở pháp lý: Luật Tố Tụng Hành chính 2015.