Việc thực hiện quyền công tố này cũng phải dựa trên các quy định về trình tự và thử tục mà pháp luật đề ra. Để hiểu thêm về quyền công tố và Quyết định phân công viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quyết định phân công viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố là gì?
- 2 2. Quyết định phân công viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố:
- 3 3. Hướng dẫn làm Quyết định phân công viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố:
- 4 4. Một số quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố:
- 5 5. Chức năng thực hiện quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân:
1. Quyết định phân công viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố là gì?
Công tố là quyền của nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Thực hành quyền công tố là việc Viện kiểm sát sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử
Quyết định phân công viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố là quyết định của các cơ quan có thẩm quyền phân công viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố trong vụ án theo quy định của pháp luật hiện hành
Mẫu quyết định phân công viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố là mẫu bản quyết định được lập ra để quyết định về việc phân công viện kiểm sát cấp dưới thực hiện quyền công tố. Mẫu được ban hành theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
2. Quyết định phân công viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
VIỆN KIỂM SÁT … ……………
Số:…../QĐ-VKS…-
…….., ngày…tháng…năm…
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CÔNG VIỆN KIỂM SÁT CẤP DƯỚI THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ,
KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…………………
Căn cứ Điều 41 và Điều 239 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…… tháng…… năm……và Quyết định khởi tố bị can số….ngày….tháng….năm của………về tội……………… quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự;
Căn cứ Cáo trạng số…………ngày…………..tháng………..năm………..của Viện Kiểm sát……….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân công Viện kiểm sát…..……………………… thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử đối với vụ án……………….. về tội…………………… quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự.
Điều 2. Viện kiểm sát6……………….. thực hiện Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– VKS được phân công THQCT, KSXX;
– ………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Quyết định phân công viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố:
– Soạn thảo đầy đủ các nội dung Mẫu số 146/HS: Quyết định phân công viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố
– Viện trưởng (Ký tên, đóng dấu)
4. Một số quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố:
Ở Việt Nam, quyền công tố được nhà nước giao cho Viện kiểm sát nhân dân thực hiện. Để làm tốt việc này, Viện kiểm sát có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội. Trên cơ sở đó truy tố bị can ra trước Toà án và thực hiện sự buộc tội đó tại phiên toà. theo đó Quyền công tố được hiểu là quyền buộc tội nhân danh nhà nước đối với người phạm tội, do đó, đối tượng tác động của quyền công tố là tội phạm và người phạm tội. và với các Nội dung của quyền công tố là sự buộc tội đối với người đã thực hiện hành vi phạm tội theo quy định của pháp luật
4.1. Đặc điểm cơ bản của quyền công tố:
Thứ nhất, về quyền công tố là quyền lực nhà nước, và quyền công tố xuất hiện cùng với Nhà nước và pháp luật.
Thứ hai, về quyền công tố luôn gắn liên với quyền tài phán của
Quyền công tố chỉ xuất hiện trong tố tụng hình sự, và là nơi mà cơ quan được giao quyền luôn có nhiệm vụ đảm bảo mọi hành vi phạm tội đều phải được xử lý kịp thời, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội theo quy định
Về thời điểm bắt đầu và chấm dứt quyền công tố được quy định để đưa được người phạm tội ra xét xử trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó thì cơ quan được giao thực hiện quyền công tố phải có những quyền năng pháp lý nhằm đảm bảo cho việc truy tố và bảo vệ quan điểm của mình dựa trên các quy định cụ thể
4.2. Đối tượng và phạm vi của quyền công tố được quy định như thế nào?
– Đối tượng của quyền công tố đó là cái mà quyền công tố nhằm mục đích đạt được mục tiêu cụ thể nào đó trên thực tế. Quyền công tố là quyền phát hiện tội phạm, truy cứu người phạm tội ra trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó. Với ý nghĩa đó thì đối tượng của quyền công tố là tội phạm và người phạm tội theo quy định
– Phạm vi quyền công tố được quy định đó là Về phạm vi không gian thì Xuất phát từ việc coi quyền công tố là quyền nhân danh nhà nước thực hiện việc buộc tội, có thể hiểu quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực tố tụng hình sự. bên cạnh đó còn có phạm vi thời gian: là thời điểm bắt đầu và kết thúc của quyền công tố.
5. Chức năng thực hiện quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân:
5.1. Bản chất thực hành quyền công tố là gì?
Thực hành quyền công tố thì đây là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự (Khoản 1, Điều 3
5.2 Nội dung thực hành quyền công tố:
Trong quá trình tố tụng hình sự, hoạt động thực hành quyền công tố gồm các nội dung
– Khởi tố bị can: Để có được quyết định khởi tố bị can, cơ quan công tố phải khởi tố vụ án và điều tra, xác minh.
– Truy tố bị can ra trước tòa án trên cơ sở kết quả điều tra vụ án và chứng minh được người phạm tội.
– Buộc tội bị cáo và bảo vệ sự buộc tội trước phiên tòa bằng cách công bố bản cáo trạng, tham gia xét hỏi, trình bày lời luận tội và tranh luận trước phiên tòa sơ thẩm; nếu vụ án bị kháng cáo hoặc kháng nghị thì có mặt để tham gia xét hỏi và trình bày lời kết luận về kháng cáo, kháng nghị trước phiên tòa phúc thẩm.
Căn cứ dựa trên quy định Tại Khoản 1, Điều 3
– Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
– Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự.
– Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố tội phạm.
– Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự.
– Điều tra một số loại tội phạm
– Thực hành quyền công tố trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự.
5.3. Ý nghĩa công tác thực hành quyền công tố:
Từ bản chất, nội dung, phạm vị hoạt động thực hành quyền công tố nêu trên có thể thấy công tác thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhằm bảo đảm:
– Mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội.
– Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật.
– Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải có căn cứ và đúng pháp luật.
Như vậy, Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất qua đó bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
5.4. Nguyên tắc công tố trong tố tụng hình sự:
Theo Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành, nguyên tắc công tố trong tố tụng hình sự được xác định tại Điều 13 Bộ luật tố tụng hình sự: “Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội.
Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự do Bộ luật này quy định”.
Trong tố tụng hình sự, khởi tố vụ án hay không khởi tố vụ án khi có những dấu hiệu phạm tội là thuộc về quyền và trách nhiệm của cơ quan tố tụng. Xuất phát từ lợi ích công (lợi lích của Nhà nước và xã hội) mà không phụ thuộc vào ý chí và lợi ích của tổ chức, cá nhân riêng rẽ nào, cơ quan có thẩm quyền tố tụng tiến hành khởi tố vụ án, làm khởi động toàn bộ quá trình tố tụng hình sự.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu số 146/HS: Quyết định phân công viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý: