Để tránh tình trạng bóc lột sức lao động, người sử dụng lao động khi muốn người lao động làm thêm giò cần phải có sự đồng ý của người lao động, thực hiện trong một số trường hợp đặc biệt. Dưới đây là mẫu quyết định làm thêm giờ mới nhất và cách hướng dẫn soạn thảo.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định làm thêm giờ mới nhất:
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN … TÊN DOANH NGHIỆP, CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH … ________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ________________________ …, ngày … tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH
LÀM THÊM GIỜ TẠI DOANH NGHIỆP …
– Thời gian làm thêm: Kể từ ngày … đến ngày … tháng … năm …
– Địa điểm làm thêm: …
– Lý do làm thêm: …
STT | Họ tên | Nghề, công việc đang làm | Số giờ làm việc trong ngày | Số giờ làm thêm (trong ngày, tuần …) | Chữ ký của người lao động |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…, ngày … tháng … năm …
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký tên, đóng dấu)
2. Hướng dẫn soạn mẫu quyết định làm thêm giờ:
Trong quá trình soạn quyết định làm thêm giò, cần phải lưu ý cách hướng dẫn viết quyết định sau đây để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
– Cần phải ghi rõ thông tin cơ bản, tên của các đơn vị chủ quản, tên của các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh muốn tổ chức hoạt động làm thêm giờ cho người lao động;
– Thời gian làm thêm giờ cho người lao động sẽ được bắt đầu từ ngày nào đến ngày nào, địa điểm làm thêm giờ cho người lao động được xác định là tại địa điểm nào, lý do đưa ra quyết định làm thêm giờ đối với người lao động là gì, tuy nhiên cần phải lưu ý là đưa ra lý do hợp lý nhất;
– Tại mục “nghề và công việc đang làm, số giờ làm việc trong ngày”, thì cần phải ghi đúng quy định của pháp luật, tức là trong trường hợp đã sử dụng bảng chấm công và công việc, giờ làm việc không thay đổi trong nhiều ngày, nhiều tháng đã ghi nhận trong bằng. Công đối với người lao động thì người sử dụng lao động không bắt buộc phải có các nội dung này trong quyết định làm thêm giò;
– Tại mục “số giờ làm thêm của người lao động”, thì người sử dụng lao động có thể ghi thỏa thuận riêng đối với người lao động về vấn đề này theo từng ngày hoặc theo từng tuần, theo tháng hoặc theo thỏa thuận kết hợp với nhiều nội dung về thời giờ làm việc;
– Phía cuối quyết định, người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền của người sử dụng lao động sẽ ký tên và đóng dấu, ghi rõ ngày tháng năm ban hành quyết định làm thêm giờ đó.
3. Các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm:
Căn cứ theo quy định tại Điều 107 của
– Thời gian làm thêm giờ theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là khoảng thời gian làm việc ngoài giờ làm việc bình thường của người lao động theo quy định của pháp luật, phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc
– Người sử dụng lao động sẽ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi người sử dụng lao động đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau:
+ Phải được sự đồng ý của người lao động làm thêm giờ;
+ Đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không được phép vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong khoảng thời gian một ngày làm việc, trong trường hợp người sử dụng lao động áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm của người lao động sẽ không được vượt quá 12h trong khoảng thời gian một ngày, đồng thời không được vượt quá 40 giờ trong khoảng thời gian một tháng;
+ Người sử dụng lao động cần phải đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không được phép vượt quá 200 giờ trong khoảng thời gian 01 năm, ngoại trừ trường hợp quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 107 của
– Người sử dụng lao động sẽ được sử dụng người lao động làm thêm giờ, tuy nhiên không quá 300h trong khoảng thời gian 01 năm trong một số ngành nghề và một số công việc đặc biệt. Cụ thể như sau:
+ Tiến hành hoạt động sản xuất, gia công xuất khẩu đối với các loại sản phẩm hàng dệt may, hàng da giày, điện tử, chế biến nông sản, lâm sản, diêm nghiệp và thủy sản;
+ Trong trường hợp cần thiết phải giải quyết công việc đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, thị trường lao động không cung cấp đủ và không cung cấp kịp thời;
+ Trường hợp cần phải giải quyết công việc một cách cấp bách và gấp rút, không thể chỉ hoãn do tính chất thời vụ của công việc đó, xuất phát từ nguyên nhân thời điểm của nguyên liệu và sản phẩm có tính chất tạm thời, hoặc nhằm mục đích giải quyết công việc phát sinh do các yếu tố khách quan người sử dụng lao động không thể lường trước được, không thể dự liệu được, do hậu quả của thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật trong quá trình hoạt động của dây chuyền sản xuất;
+ Một số trường hợp khác do Chính phủ quy định cụ thể.
– Khi tổ chức thực hiện hoạt động làm thêm giờ cho người lao động, người sử dụng lao động cần phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Theo đó thì có thể nói, các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm bao gồm:
+ Tiến hành hoạt động sản xuất, gia công xuất khẩu đối với các loại sản phẩm hàng dệt may, hàng da giày, điện tử, chế biến nông sản, lâm sản, diêm nghiệp và thủy sản;
+ Sản xuất, cung cấp điện, dịch vụ viễn thông, lọc dầu, cấp hoặc cung cấp dịch vụ thoát nước;
+ Trong trường hợp cần thiết phải giải quyết công việc đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, thị trường lao động không cung cấp đủ và không cung cấp kịp thời;
+ Trường hợp cần phải giải quyết công việc một cách cấp bách và gấp rút, không thể chỉ hoãn do tính chất thời vụ của công việc đó, xuất phát từ nguyên nhân thời điểm của nguyên liệu và sản phẩm có tính chất tạm thời, hoặc nhằm mục đích giải quyết công việc phát sinh do các yếu tố khách quan người sử dụng lao động không thể lường trước được, không thể dự liệu được, do hậu quả của thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật trong quá trình hoạt động của dây chuyền sản xuất;
+ Các trường hợp cần phải giải quyết công việc nhanh chóng, không thể chỉ hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan có liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ của các cơ quan có thẩm quyền phải đơn vị nhà nước, ngoại trừ các trường hợp được quy định tại Điều 108 của Bộ luật lao động năm 2019;
+ Quá trình cung ứng dịch vụ công, cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh phù hợp với quy định của pháp luật, dịch vụ giáo dục và giáo dục nghề nghiệp trên thực tế;
+ Các công việc trực tiếp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp, công ty thực hiện thời gian làm việc bình thường không quá 44h/tuần.
4. Thủ tục thông báo làm thêm giờ của các doanh nghiệp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 62 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có quy định cụ thể về trình tự và thủ tục doanh nghiệp đăng ký làm thêm 300h/năm. Cụ thể như sau:
Bước 1: Lấy ý kiến của người lao động về việc làm thêm giờ. Các bên có thể thỏa thuận thông qua nhiều hình thức khác nhau, tham khảo ý kiến của người lao động về việc làm thêm giờ.
Bước 2: Thông báo về việc tổ chức làm thêm giờ đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nơi tiếp nhận thông báo trong trường hợp này được xác định là Sở lao động thương binh và xã hội. Đồng thời, hình thức thông báo sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật, tức là cần phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Bên cạnh đó, thời gian thông báo cũng cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, tức là chậm nhất sau khoảng thời gian 15 ngày được tính kể từ ngày thực hiện hoạt động làm thêm đến 300h/năm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
– Công văn 25985/SLĐTBXH-VLATLĐ của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về báo cáo sử dụng lao động.