Để có thể gia nhập hàng ngũ của Đảng thì các cá nhân phải là những người ưu tú, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, trong đó phải kể đến việc tuân thủ chính sách kế hoạch hóa gia gia đình. Vậy mẫu quyết định kỷ luật đảng viên sinh con thứ 3 của chi bộ có những nội dung?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định kỷ luật đảng viên sinh con thứ 3 của chi bộ:
ĐẢNG ỦY ….… Số: …….. – QĐ/……... | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM …, ngày … tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Kỷ luật đảng viên vi phạm chính sách dân số
– Căn cứ theo Điều lệ Đảng;
– Căn cứ theo các quy định và hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng;
– Xét tự kiểm điểm của đồng chí: ……… (họ, tên của đảng viên);
– Căn cứ theo báo cáo số: …….. ngày …….. của ……… (tên tổ chức Đảng gửi báo cáo đề nghị quyết định thi hành kỷ luật);
– Căn cứ theo kết quả kiểm tra xem xét và đề nghị của Đoàn kiểm tra;
Xét thấy đồng chí: …… đã vi phạm quy định chính sách dân số, nội dung vi phạm cụ thể như sau:…… (tóm tắt rõ ràng nội dung vi phạm, nêu rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân vi phạm của đảng viên, viết rõ đã vi phạm quy định nào căn cứ theo nội dung kết luận của Ủy ban kiểm tra Đảng ủy …….. )
ĐẢNG ỦY …….
QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT
1. Thi hành kỷ luật đồng chí:
– Họ và tên đảng viên: ……
– Căn cước công dân: …….
– Ngày cấp: .….. Nơi cấp: ……
– Hộ khẩu thường trú:…….
– Chức vụ: ..….
– Nơi công tác của đảng viên: ……
– Hình thức kỷ luật đối với đảng viên vi phạm: ………
2. Quyết định này chịu trách nhiệm thi hành bởi:……..(Tên các cấp ủy và tổ chức đảng liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyết định)……..và đồng chí …….
Nơi nhận: – UBKT (cấp trên)……..; – Ban TVĐU (cấp trên)……; – Ban Tổ chức Đảng uỷ (cấp trên) – Như Điều 2; – Lưu HSĐV. | T/M ĐẢNG UỶ ………
(Ký tên đóng dấu)
|
2. Quy định của pháp luật về việc đảng viên vi phạm chính sách dân số:
Chính sách dân số được xây dựng vì mục đích đảm bảo sự cân đối và ổn định giữa tăng trưởng dân số và khả năng phát triển của quốc gia. Chỉ khi đảm bảo thực hiện được điều này thì mới tạo điều kiện thuận lợi cho sự nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm an sinh xã hội. Việc tuân thủ chính sách là trách nhiệm chung của công dân nhưng riêng đối với cá nhân đang là Đảng viên thì việc tiên phong, tuân thủ nghiêm chính sách này. Theo quy định tại Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có ghi nhận nội dung thể hiện hành vi vi phạm quy định chính sách dân số như sau:
– Cá nhân là Đảng viên thực hiện hành vi thuộc một trong các trường hợp được nêu dưới đây khi gây hậu quả ít nghiêm trọng thì sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
+ Có hành động cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định;
+ Vi phạm chính sách dân số.
– Đối với trường hợp vi phạm đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều 53 của Quy định này nhưng vẫn tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
+ Trên thực tế, Đảng viên lại tiến hành việc tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc;
+ Có mục đích gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi nhưng thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định.
Đồng thời, tại Điều 1 Mục III Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 thì chính sách dân số trong tình hình mới, có nêu quan điểm:
+ Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trong việc tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp;
+ Đồng thời, phải có sự đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
Hơn nữa, trong nội dung đã được quy định tại Mục 2 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 cũng có đề cập về đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số, cụ thể với các nội dung sau:
+ Tiến hành việc đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số;
+ Cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện việc tuyên truyền giáo dục thì cũng cần đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nội dung truyền thông, giáo dục phải chuyển mạnh sang chính sách dân số và phát triển.
+ Tại Nghị quyết này thì cũng có đề cập đến việc tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Ở những nơi có mức sinh cao thì tập trung vận động sinh ít con hơn ở khu vực này; duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp.
Như vậy, tính từ thời điểm Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 được áp dụng trên thực tế đã không còn nội dung quy định cụ thể việc sinh con thứ 3 đối với đảng viên là hành vi vi phạm chính sách dân số. Soi chiếu đến với nội dung về công tác dân số được điều chỉnh bới Nghị quyết 21- NQ/TW năm 2017 thì theo chỉ đạo của Ban chấp hành Trung ương Đảng cũng chỉ có những nội dung khuyến khích người dân thực hiện chính sách dân số, mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con.
Riêng với cá nhân là Đảng viên thì phải gương mẫu thực hiện chính sách về công tác dân số nên việc sinh con thứ 3 được xem là vi phạm chính sách dân số, có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật.
3. Trường hợp nào Đảng viên được sinh con thứ 3?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi
– Nếu cặp vợ chồng sinh con thứ ba mà cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì sẽ không bị coi là vi phạm;
– Đối với trường hợp mà cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên;
– Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, đến khi sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên không có can thiệp y khoa để được sinh đôi;
– Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi;
– Phải kể đến trường hợp mà cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền. Qúa trình xác định này phải được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận;
– Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
+ Đảng viên đã sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);
+ Hoặc trong trường hợp sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
+ Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
–
– Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành;
– Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành;
THAM KHẢO THÊM:
Dưới đây là bài viết của Luật Dương Gia: "Mẫu quyết định kỷ luật đảng viên sinh con thứ 3 của chi bộ" thuộc chủ đề "kỷ luật đảng viên sinh con thứ 3", thư mục "Biểu mẫu". Nếu có bất cứ thắc mắc gì, vui lòng liên hệ tổng đài luật sư 1900.6568 hoặc hòm thư [email protected].