Để ghi nhận kết quả thanh tra, cơ quan thanh tra phải ra kết luận hoặc kiến nghị hay quyết định xử lý về thanh tra, phù hợp với đặc trưng của từng đối tượng hay nội dung thanh tra. Việc quy định kiểm tra về kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra là phương tiện quan trọng để kiểm sát việc chấp hành.
Mục lục bài viết
1. Quyết định kiểm tra về kết luận, kiến nghị của Bộ Công an là gì?
Về nguyên tắc: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị thanh tra; ban hành quyết định xử lý về thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm; khắc phục kịp thời sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý.
Trong đó, kết luận thanh tra là một văn bản hành chính do cơ quan có thẩm quyền ban hành dựa trên một quá trình làm việc của Đoàn thanh tra để đánh giá, kết luận và kiến nghị xử lý về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra. Nội dung của kết luận thanh tra là cơ sở để Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước xử lý và chỉ đạo tổ chức thực hiện những nội dung được nêu trong kết luận thanh tra, đặc biệt là kiến nghị thanh tra.
Quyết định xử lý về thanh tra là quyết định hành chính do người có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm thực hiện các kiến nghị về hoàn thiện chủ trương, chính sách; kiến nghị xử lý về kinh tế hoặc xử lý trách nhiệm và các kiến nghị xử lý khác được ghi trong kết luận thanh tra.
Mục đích của hoạt đông kiểm tra về kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý về thanh tra được ghi nhận tại Khoản 3 Điều 3, Thông tư 01/2013/TT- TTCP như sau: “Kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra nhằm phát hiện, xử lý hành vi không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của đối tượng thanh tra, cơ quan quản lý đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan. Đảm bảo kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra phải được thực hiện nghiêm túc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra và công tác quản lý nhà nước về thanh tra.”
Quyết định kiểm tra về kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra là văn bản do Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành khi thỏa mãn một trong các căn cứ tại Khoản 1 Điều 15 thông tư 01/2013/TT-TTCP.
Nội dung quyết định kiểm tra phải đảm bảo: Căn cứ ra quyết định kiểm tra; Đối tượng, nội dung, phạm vi kiểm tra; Thời hạn tiến hành kiểm tra; Người được giao nhiệm vụ kiểm tra. Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký, quyết định kiểm tra phải được gửi cho người được giao nhiệm vụ kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
Quyết định kiểm tra về kết luận, kiến nghị là văn bản bắt buộc để tiến hành kiểm tra kết luận, kiến nghị, quyết định về xử lý thanh tra, là văn bản hợp pháp hóa cho mọi hoạt động của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra, đối tượng thanh tra. Là căn cứ để phát hiện những sai phạm, những vướng mắc, khó khăn của đối tượng thanh tra.
Hoạt động kiểm tra không phải là hoạt động được thực hiện một cách tùy ý mà chỉ được áp dụng khi thỏa mãn một trong các căn cứ được quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 01/2013/TT-TTCP:
Thứ nhất, sau khi hết thời hạn báo cáo kết quả đôn đốc mà đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra không hoàn thành việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;
Thứ hai, đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra không thực hiện trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật;
Thứ ba, trong quá trình theo dõi, đôn đốc phát hiện dấu hiệu cản trở, tẩu tán tài sản, tiêu hủy tài liệu, không hợp tác hoặc vi phạm pháp luật của đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
Nội dung tiến hành kiểm tra phải đáp ứng các nội dung sau:
– Quá trình chỉ đạo và tổ chức thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra;
– Kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra (bao gồm những nội dung đã hoàn thành và những nội dung chưa hoàn thành, kèm theo tiến độ thực hiện);
– Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra (khó khăn, vướng mắc khách quan và chủ quan tác động đến việc thực hiện);
– Các hành vi vi phạm pháp luật của các bên liên quan trong việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;
– Nguyên nhân và trách nhiệm của các bên liên quan đối với tình trạng chưa hoàn thành thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra (làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm của đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra).
Những nội dung này được quy định tại Điều 18 thông tư 01/2013.
Như vậy có thể thấy rằng, qua quá trình tìm hiểu và tổng hợp quy định của pháp luật, các quy định về kiểm tra về kết luận, kiến nghị, quyết định về xử lý thanh tra được ghi nhận rất cụ thể, rõ ràng, là cơ sở pháp lý quan trọng để cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhanh chóng, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Mẫu quyết định kiểm tra về kết luận, kiến nghị của Bộ Công an mới nhất:
……………(1)
……………..(2)
Số: ……../………
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………(4), ngày…tháng…năm…
QUYẾT ĐỊNH
Kiểm tra việc…………….(5)
….…..(6)
Căn cứ ………(7);
Căn cứ Nghị định số 41/2014/NĐ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 01/2013/TT-TTCP ngày 12/3/2013 của Thanh tra Chính phủ Quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;
Căn cứ …………….(8);
Căn cứ …………(9) số ……ngày ……/……/…..của ………(10) về ………(11);
Xét đề nghị của ………,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao cho …..(12) Tiến hành kiểm tra………(5) đối với……(13)
Phạm vi kiểm tra: …
Nội dung kiểm tra: ……
Thời hạn tiến hành kiểm tra là …..ngày, kể từ ngày …../…../……
Điều 2. Thành lập Đoàn kiểm tra, gồm: (nếu có)
1.……….;(14)
2…….;
3……
Điều 3. …..(12) có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch trình ………(15) phê duyệt để tiến hành kiểm tra những nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này. Trong quá trình kiểm tra, ……….(12) có trách nhiệm, quyền hạn do pháp luật về thanh tra (hoặc giải quyết khiếu nại) quy định. Việc kiểm tra hoàn thành sau khi có báo cáo kết quả kiểm tra.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. ………(12), ………(16), và các đồng chí có tên tại Điều 2 (nếu có) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– …..(10) để báo cáo
– …..(12), (16) để thực hiện;
– Lưu: …..
……….(15)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn mẫu quyết định kiểm tra về kết luận, kiến nghị của Bộ Công an chi tiết nhất:
(1): Tên cơ quan chủ quản;
(2): Tên cơ quan, đơn vị ra Quyết định;
(3): Số hiệu hoặc chữ viết tắt của đơn vị ra Quyết định;
(4): Địa danh;
(5): Thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra/Giải quyết khiếu nại hoặc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật;
(6): Chánh Thanh tra Bộ/Công an tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ/Cảnh sát PCCC hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
(7): *
*
(8): Thông tư của Bộ Công an đang có hiệu lực thi hành hướng dẫn việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra/thực hiện kiểm tra, đôn đốc giải quyết khiếu nại; thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật (nếu có);
(9): Kết luận thanh tra hoặc Quyết định giải quyết khiếu nại (lần hai),
(10): Chức danh người ký Kết luận thanh tra/Quyết định về việc giải quyết khiếu nại (lần hai);
(11): Tên cuộc thanh tra/giải quyết khiếu nại của …….đối với…….;
(12): Tên đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra. Nếu là cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm tra thì ghi rõ cấp bậc, họ tên, chức danh, chức vụ, đơn vị ;
(13): Cơ quan, đơn vị, tố chức là đối tượng kiểm tra;
(14): Cấp bậc, họ tên, chức danh, chức vụ, đơn vị, vị trí trong Đoàn kiểm tra (Trưởng đoàn/Phó Trưởng đoàn/Thành viên);
(15): Chức vụ của người ra Quyết định kiểm tra;
(16): Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức là đối tượng kiểm tra.
Cơ sở pháp lý:
Nghị định số 41/2014/NĐ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
Thông tư số 01/2013/TT-TTCP ngày 12/3/2013 của Thanh tra Chính phủ Quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra