Khi tiến hành lệnh bắt bị can để tạm giam thì phải được sự phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền, nếu xét thấy không đủ căn cứ về việc phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam sẽ ra quyết định không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam. Vậy mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam là gì?
Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam mà mẫu quyết định do Viện trưởng viện kiểm sát ban hành khi không có căn cứ để phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam theo quy định của pháp luật. Theo đó, tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hay bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.
Tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn có tính chất nghiêm khắc nhất trong các biện pháp ngăn chặn của tố tung hình sự. Người bị áp dụng biện pháp tạm giam bị cách ly với xã hội trong một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền của công dân. Trong mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam nêu rõ những thông tin về : tên Cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, họ, tên bị can bị bắt để tạm giam, Cơ quan ra Lệnh bắt bị can để tạm giam.
Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam là mẫu văn bản được dùng để đưa ra quyết định về việc không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam theo quy định của pháp luật. Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền không tiến hành bắt bị can để tạm giam. Về bản chất, tạm giam được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong các giai đoạn khác nhau của tố tụng hình sự. Vì vậy, ngoài mục đích chung là ngăn chặn không để bị can, bị cáo có điều kiện tiếp tục phạm tội hoặc có hành vi gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án thì ở mỗi giai đoạn tố tụng nhất định, việc áp dụng biện pháp này còn có mục đích riêng nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng tố tụng của cơ quan áp dụng. Chẳng hạn, việc tạm giam đối với bị can trong giai đoạn điều tra tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan điều tra có thể tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ từ lời khai của bị can vào bất cứ khi nào nếu thấy cần thiết mà không phải mất thời gian triệu tập nhiều lần, đồng thời cũng giúp cho việc quản lí, giám sát bị can được chặt chẽ; việc tạm giam bị cáo sau khi tuyên án nhằm đảm bảo cho việc thi hành án sau khi bản án có hiệu lực pháp luật được thuận lợi.
2. Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam:
VIỆN KIỂM SÁT (1)… CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(2) ………. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–
Số:…../QĐ-VKS…-…(3) ……., ngày…tháng…năm…
QUYẾT ĐỊNH
KHÔNG PHÊ CHUẨN LỆNH BẮT BỊ CAN ĐỂ TẠM GIAM
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT……
Căn cứ các điều 41, 113, 119 và 165 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số ….. ngày …. tháng ….. năm ….. và Quyết định khởi tố bị can số …… ngày ….. tháng …… năm …… của(4) ……;
Xét Lệnh bắt bị can để tạm giam số……. ngày…… tháng…… năm…… đối với (5) ……… bị khởi tố về tội…… quy định tại khoản……. Điều…… Bộ luật Hình sự và Văn bản đề nghị phê chuẩn số……. ngày…… tháng…… năm…… của (6)…… là không có căn cứ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Không phê chuẩn Lệnh bắt bị can để tạm giam số…. ngày…. tháng…. năm… của (6) ..…. đối với(5) ……
Điều 2. Yêu cầU (6)…… thực hiện Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Cơ quan ra Lệnh bắt bị can để tạm giam;
-……;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG (7)
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam:
(1): Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(2): Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
(3): Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
(4): Ghi tên Cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can
(5): Ghi rõ họ, tên bị can bị bắt để tạm giam
(6): Ghi tên Cơ quan ra Lệnh bắt bị can để tạm giam
(7): Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau: “KT. VIỆN TRƯỞNG/ PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Quy định của pháp luật về không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam:
– Đối tượng áp dụng: tạm giam chỉ áp dụng với bị can, bị cáo. Điều 119 BLTTHS quy định những trường hợp có thể áp dụng biện pháp tạm giam như sau:
Trường hợp thứ nhất: Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng. Đây là trường hợp bị can, bị cáo phạm tội mà theo quy định của BLHS, mức cao nhất của khung hình phạt áp dụng đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình (tội phạm đặc biệt nghiêm trọng) hoặc tội mà mức cao nhất của khung hình phạt đến 15 năm tù (tội phạm rất nghiêm trọng). Việc áp dụng biện pháp tạm giam trong trường hợp này cần hai điều kiện:
+ Người bị áp dụng phải là bị can hoặc bị cáo;
+ Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng.
Trường hợp thứ hai: Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng hoặc tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù trên 2 năm và có căn cứ xác định người đó ở vào một trong các trường hợp sau:
+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm Đây là trường hợp bị can, bị cáo đã được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác ít nghiêm khắc như bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú… nhưng đã vi phạm nghĩa vụ đã cam kết như tiếp tục phạm tội, không có mặt khi được triệu tập…
+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lí lịch của bị can, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn, tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội. Để xác định điều kiện này phải căn cứ vào nhân thân bị can, bị cáo , thái độ của họ sau khi phạm tội hoặ những vi phạm nghĩa vụ
của bị can, bị cáo khi được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác ít nghiêm khắc.
+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu huỷ, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe doạ, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Ngoài ra, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Khi phạm tội thuộc những trường hợp trên, bị can, bị cáo bị áp dụng biện pháp tạm giam. Tuy vậy, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lí lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ những trường hợp sau đây:
+ Bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã;
+ Bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu huỷ, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe doạ, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
+ Bị can, bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
– Thẩm quyền ra lệnh tạm giam: Khoản 5 Điều 119 BLTTHS quy định những người có thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam thì có quyền ra lệnh tạm giam (những người có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam được quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTHS). Lệnh tạm giam của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Thời hạn mà viện kiểm sát phải xem xét để ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn lệnh tạm giam của cơ quan điều tra là ba ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ tài liệu liên quan đến việc tạm giam. Viện kiểm sát phải hoàn trả lại hồ sơ cho cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn dù có phê chuẩn hay không.
– Đối với những trường hợp Viện kiểm sát nhận thấy không đủ căn cứ cũng như chưa đủ những lý do để buộc phải tiến hành lệnh bắt bị can để tạm giam thì Viện kiểm sát sẽ ra quyết định không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam nếu thấy cần thiết. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền ra quyết định không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam thì sẽ phải
– Cơ sở pháp lý: