Trong một số trường hợp nhất định pháp luật quy định không chấp nhận miễn chấp hành hình phạt tù. Mẫu quyết định không chấp nhận miễn chấp hành hình phạt tù được cơ quan Nhà nước sử dụng trong hoàn cảnh này.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định không chấp nhận miễn chấp hành hình phạt tù là gì?
Về cơ bản, ta có thể hiểu hình phạt tù là hình phạt được sử dụng thông qua quyền lực của Nhà nước nhằm tước quyền tự do của con người, buộc người bị kết án phải cách li khỏi cuộc sống bình thường của xã hội, sống trong môi trường riêng biệt có sự kiểm soát chặt chẽ. Hình phạt tù là loại hình phạt truyền thống trong luật hình sự các nước nói chung và cũng là loại hình phạt được áp dụng phổ biến nhất trong thực tế ở Việt Nam hiện nay. Trong quá trình áp dụng hình phạt này có nhiều biểu mẫu được ban hành. Mẫu quyết định không chấp nhận miễn chấp hành hình phạt tù là một trong số đó và có những vai trò, ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn.
Mẫu quyết định không chấp nhận miễn chấp hành hình phạt tù là mẫu bản quyết định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra quyết định về việc không chấp nhận miễn chấp hành hình phạt tù. Mẫu quyết định nêu rõ thông tin hội đồng thẩm phán, người bị kết án, lý do không chấp nhận, thông tin cơ quan
2. Mẫu quyết định không chấp nhận miễn chấp hành hình phạt tù:
MẪU SỐ 3k
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TÒA ÁN……………..(1)
Số: ……/……/QĐ-TA (2)
….., ngày…… tháng…… năm….
QUYẾT ĐỊNH
KHÔNG CHẤP NHẬN MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
TÒA ÁN……
Với Hội đồng xét miễn chấp hành hình phạt tù gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên họp: Ông (Bà) ……
Các Thẩm phán: ……….
Ông (Bà) ……….
Ông (Bà) ……….(3)
Đại diện Viện kiểm sát……….. tham gia phiên họp:
Ông (Bà)……… Kiểm sát viên.
NHẬN THẤY:
Người bị kết án……. đang (4) ……….
Ngày…… tháng…… năm………. (5)
Sau khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án.
Sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến,
XÉT THẤY:
Việc đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù với lý do là (6) ………..;
Theo hướng dẫn tại mục 2(7) Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thì người bị kết án không có đủ các điều kiện được miễn chấp hành hình phạt tù.
Căn cứ vào Điều 57(8) của Bộ luật hình sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 268 và Điều 269 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Không chấp nhận đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát……… về việc miễn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án ………. sinh ngày…… tháng…… năm…….
Trú tại: (9) ……….
Con ông……… và bà ……….
Bị kết án………(10) tù về tội (các tội) …………
Tại bản án hình sự…….(11) số……… ngày…… tháng…… năm……….
của Tòa ……….
2. Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định trong trường hợp Viện kiểm sát không có kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
– Người bị kết án;
– VKS……………………;
– …………………………..;
– Công an………………;
– Lưu hồ sơ THA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT MIỄN
CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định không chấp nhận miễn chấp hành hình phạt tù:
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định.
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định không chấp nhận miễn chấp hành hình phạt tù (ví dụ: Số: 12/2007/QĐ-TA).
(3) Trường hợp Hội đồng xét miễn chấp hành hình phạt tù gồm có hai Thẩm phán và một Hội thẩm thì ghi Thẩm phán – Chủ tọa phiên họp, ghi Thẩm phán: Ông (Bà)……, Hội thẩm: Ông (Bà)……
(4) Ghi “được hoãn chấp hành hình phạt tù” nếu người bị kết án đang được hoãn chấp hành hình phạt tù; ghi “được tạm đình chấp hành hình phạt tù” nếu người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; ghi “tại ngoại” nếu người bị kết án phạt tù chưa chấp hành hình phạt tù.
(5) Ghi ngày, tháng, năm, số văn bản đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù của Viện kiểm sát cùng cấp (ví dụ: Ngày 05 tháng 9 năm 2007 Viện kiểm sát nhân dân tỉnh B có văn bản số 19/… đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù cho người bị kết án).
(6) Ghi lý do đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù.
(7) Ghi thêm “mục 5”, nếu lý do đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù thuộc trường hợp quy định tại Điều 76 của Bộ luật hình sự.
(8) Ghi thêm Điều 76, nếu lý do đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù thuộc trường hợp quy định tại Điều luật này.
(9) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(10) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(11) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
Chú ý: Trong trường hợp miễn chấp hành hình phạt tù còn lại thì sau các chữ “miễn chấp hành hình phạt tù” ghi thêm hai chữ “còn lại”.
4. Một số quy định của pháp luật về miễn chấp hành hình phạt:
Miễn chấp hành hình phạt là trường hợp người bị kết án được Toà án quyết định cho họ không phải chấp hành một phần hoặc toàn bộ hình phạt của bản án đã tuyên khi họ có đủ các điều kiện do Bộ luật Hình sự quy định tại Điều 62
Hiện nay, theo quy định của pháp luật Việt Nam,có các trường hợp có thể được miễn chấp hành hình phạt theo
– Thứ nhất: Pháp luật quy định miễn chấp hành hình phạt cho người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
Việc đại xá hay đặc xá có những ý nghĩa quan trọng đối với các đối tượng đang chấp hành hình phạt tù. Đây là một chính sách khoan hồng của Nhà nước, trong đó thực hiện việc không truy cứu trách nhiệm hình sự, tha tội hoàn toàn, miễn hình phạt cho một số loại tội phạm hoặc nhiều người phạm tội nhất định không phân biệt họ đang chấp hành hình phạt, đã bị truy tố hay xét xử hay chưa.
– Thứ hai: Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt và thuộc một trong các trường hợp: Sau khi bị kết án đã lập công; các đối tượng bị mắc bệnh hiểm nghèo; chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
– Thứ ba: Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo. Tuy nhiên, đối tượng này phải được xem xét là không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
Khi thực hiện hình phạt tù mà người phạm tội đã lập được những công lao lớn thì được xem xét để miễn chấp hành hình phạt tù.
Việc mắc các căn bệnh hiểm nghèo là điều không một ai mong muốn. Để tạo điều kiện cho các chủ thể này được sống những ngày tháng cuối cùng với người thân và gia đình cũng như thể hiện tính nhân đạo của pháp luật thì pháp luật đã đưa ra quy định miễn hình phạt tù cho người mắc bệnh hiểm nghèo.
Tuy nhiên, việc miễn chấp hành hình phạt tù chp các đối tượng này cũng cần đáp ứng các điều kiện cụ thể và các đối tượng này phải được xem xét và nhận thấy không còn gây ra các nguy hiểm cho xã hội.
– Thứ tư: Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
– Thứ năm: Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn.
– Thứ sáu: Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt.
Khi tham gia chấp hành hình phạt, cơ quan có thẩm quyền nhận thấy đối tượng thực hiện cải tạo tốt, chấp hành tốt các quy định trong trại giam, hoà đồng với các bạn tù cũng như đảm bảo thực hiện nội quy thì sẽ xem xét để đối tượng này miễn chấp hành hình phạt tù.
Cần lưu ý rằng Tòa án là chủ thể sẽ ra quyết định miễn chấp hành một phần hoặc toàn bộ hình phạt tùy từng trường hợp dựa trên đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người người bị kết án chấp hành hình phạt theo đúng các quy định của pháp luật.