Trường hợp do các yếu tố khác mà bản án, quyết định của Tòa án bị kháng nghị do vi phạm pháp luật, lúc này Tòa án sẽ ra quyết định kháng nghị giám đốc thẩm để xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án. Vậy mẫu quyết định kháng nghị giám đốc thẩm có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu số 56-HS: Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm là gì?
Giám đốc thẩm theo Điều 370 Bộ Luật tố tụng hình sự được hiểu là việc là xét lại bản án, quyết định của
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm là văn bản do Tòa án ra quyết định kháng nghị hoặc
Mục đích của quyết định kháng nghị giám đốc thẩm: khi có các căn cứ để kháng nghị giám đốc thẩm, Tòa án dùng mẫu quyết định này nhằm quyết định kháng nghị giám đốc thẩm để xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án.
2. Mẫu số 56-HS: Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm:
Mẫu số 56-HS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
––––––––––––––––––––––––––––––––––
TÒA ÁN…………………….(1)
____________
Số:…./….. (2)/KN-HS
……, ngày….. tháng….. năm……
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
______________________
QUYẾT ĐỊNH
KHÁNG NGHỊ GIÁM ĐỐC THẨM
Đối với Bản án (Quyết định) số: (3)………
của Tòa án(4)……..
CHÁNH ÁN (5)………
Căn cứ các điều 371, 373, 377 và 378 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự đối với:
– (6) ;
– (7) ;
NỘI DUNG VỤ ÁN:(8)
XÉT THẤY:(9)
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Kháng nghị đối với Bản án (Quyết định) số:(10)….. của Tòa án(11)….
2. Đề nghị (12)…. xét xử giám đốc thẩm hủy (13)……….. của Tòa án (14)……. đối với (15)………. để (16)……….. theo đúng quy định của pháp luật.
3. Tạm đình chỉ chấp hành Bản án (Quyết định) số: (17)………..của Tòa án (18)………. đối với (19)……….
Nơi nhận:
– VKS (20)…….. (kèm hồ sơ vụ án);
– TA (21)……….;
– VKS (22)…….;
– (23)…….;
– (24)…….;
– (25)…….;
– Lưu …….
“KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN”.
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo văn bản:
(1) và (5) ghi tên Tòa án ra quyết định kháng nghị; nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi tên Tòa án nhân dân cấp cao nào (ví dụ: Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh).
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: 01/2017/KN-HS).
(3), (10) và (17) ghi cụ thể số và ký hiệu Bản án, Quyết định (ví dụ: 168/2017/HSST-QĐ ngày 03 tháng 6 năm 2017).
(4), (11), (14) và (18) ghi tên Tòa án đã xét xử và ra bản án (quyết định) có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
(6) ghi đầy đủ họ tên và lý lịch của người bị kết án bị kháng nghị (nếu người bị kết án là cá nhân thì ghi đầy đủ họ tên của cá nhân đó, nếu là pháp nhân thương mại thì ghi tên pháp nhân thương mại đó và tên người đại diện theo pháp luật).
(7) ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ của người bị hại và các đương sự, người liên quan khác.
(8) tùy theo nội dung cần kháng nghị (kháng nghị toàn bộ hay một phần bản án (quyết định) mà nêu tóm tắt nội dung vụ án, vụ việc liên quan đến kháng nghị; các quyết định của các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc liên quan đến kháng nghị.
(9) nhận xét, phân tích những vi phạm pháp luật, sai lầm của bản án (quyết định) bị kháng nghị; ghi rõ căn cứ vào điểm, khoản, điều nào của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan để kháng nghị.
(12) ghi Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao (tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh) nếu bản án (quyết định) bị kháng nghị của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện; Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương nếu bản án (quyết định) bị kháng nghị của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc Tòa án quân sự khu vực; Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nếu bản án (quyết định) bị kháng nghị của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương.
(13) nếu hủy toàn bộ thì ghi hủy bản án (quyết định) hình sự đã có hiệu lực pháp luật số, ngày, tháng, năm (ví dụ: hủy Bản án hình sự phúc thẩm số: 30/2017/HS-PT ngày 30 tháng 3 năm 2017); nếu hủy một phần thì ghi hủy bản án (quyết định) hình sự đã có hiệu lực pháp luật số, ngày, tháng, năm về phần (dân sự, trách nhiệm hình sự, hình phạt…; ví dụ: hủy Bản án hình sự phúc thẩm số: 30/2017/HS-PT ngày 30 tháng 3 năm 2017 về phần trách nhiệm hình sự).
(15), (19) và (24) nếu người bị kết án là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó, nếu là pháp nhân thương mại thì ghi tên pháp nhân thương mại đó và tên người đại diện theo pháp luật.
(16) tùy vào nội dung kháng nghị mà ghi để điều tra lại; để xét xử sơ thẩm lại; để xét xử phúc thẩm lại; để đình chỉ vụ án hoặc để sửa bản án (quyết định) đã có hiệu lực pháp luật.
(20) ghi tên Viện kiểm sát nhân dân cấp cao nếu bản án (quyết định) bị kháng nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Viện kiểm sát quân sự trung ương nếu bản án (quyết định) bị kháng nghị của Tòa án quân sự cấp khu vực, quân khu; Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu bản án (quyết định) bị kháng nghị của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự Trung ương.
(21) ghi tên Tòa án có bản án (quyết định) bị kháng nghị giám đốc thẩm.
(22) ghi tên Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án nơi có bản án (quyết định) bị kháng nghị.
(23) tùy từng trường hợp mà ghi Cơ quan thi hành án hình sự và Cơ quan Thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án nơi có bản án (quyết định) bị kháng nghị.
(25) tổ chức, cá nhân có quyền và lợi ích liên quan đến kháng nghị.
4. Những quy định liên quan đến kháng nghị giám đốc thẩm:
Theo Điều 371
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ sau đây:
– Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án: tình tiết khách quan là các tình tiết phản ánh sự thật của vụ án, là các tình tiết quan trọng là cơ sở để xác định các hành vi phạm tội, việc xác định các hành vi phạm tội, mức độ phạm tội dựa vào các mức độ của hành vi khách quan. Vì thế nếu phát hiện các kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án thì có thể kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
– Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án: quá trình điều tra, truy tố, xét xử cần phải đảm bảo thực hiện đúng thủ tục theo quy định của Bộ Luật tố tụng, tránh trường hợp thực hiện sai thủ tục dẫn đến sai lệch trong điều tra, sai lệch trong truy tố dẫn đến quyết định xét xử sai. Vì vậy khi phát hiện có các vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án cần phải kháng nghị giám đốc thẩm để xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án.
– Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật: trong điều tra, truy tố, xét xử các chủ thể có thẩm quyền phải thực hiện đúng việc tuân thủ và áp dụng pháp luật, nhằm đảm bảo quá trình điều tra, truy tố, xét xử đúng pháp luật và tránh việc xét xử sai người, sai tội. Trường hợp phát hiện có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật thì có thể kháng nghị giám đốc thẩm để xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án.
Như vậy, khi phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng phát hiện có sai phạm nghiêm trọng về pháp luật thì các chủ thể có thẩm quyền có quyền kháng nghị giám đốc thẩm theo thủ tục quy định của pháp luật. Thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm được tiến hành đúng trình tự theo quy định của pháp luật.