Quyết định hủy quyết định về thi hành án mang tính chất quan trọng, nhưng cũng không thể loại bỏ tình trạng quyết định đó được ban hành mang những sai sót hay vi phạm dẫn đến phải quyết định hủy quyết định về thi hành án.
Mục lục bài viết
1. Quyết định hủy quyết định về thi hành án là gì?
Quá trình bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Việc giải quyết việc dân sự tại tòa án tuy rất quan trọng những thực ra mới chỉ là giai đoạn đầu của quá trình bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Trong giai đoạn này, tòa án mới chỉ làm rõ các tình tiết vụ việc dân sự và áp dụng các quy phạm pháp luật quyết định quyền và nghĩa vụ của các đương sự.
Quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đã được tòa án, trọng tài, hồi đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định muốn trở thành hiện thực thì phải thông qua việc thi hành án. Trong đó, người có quyền thi hành án yêu cầu người có nghĩa vụ thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án của họ đối với mình và người có nghĩa vụ thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ của mình vì lợi ích của người có quyền thi hành án. Do vậy, theo nghĩa chung thì thi hành án dân sự là thực hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án, trọng tài, Hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh.
Quyết định thi hành án là một trong các căn cứ để tổ chức thi hành án dân sự. Theo đó, quyết định này được hiểu là văn bản do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động hoặc theo yêu cầu của
Quyết định hủy quyết định về thi hành án là văn bản do chủ thể có thẩm quyền ( Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định hủy hoặc yêu cầu hủy quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới) ban hành nhằm hủy bỏ quyết định thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp dưới đã ban hành trước đó khi có căn cứ theo luật định. Quyết định hủy bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ.
Mẫu quyết định hủy quyết định về thi hành án dưới đây là mẫu do Bộ Quốc phòng ban hành, áp dụng trong trường hợp Cục trưởng Cục thi hành án quyết định hủy bỏ quyết định thi hành án của Trưởng Phòng thi hành án (cấp trên hủy bỏ văn bản của cấp dưới). Văn bản này hoàn toàn đúng thẩm quyền, thể hiện trách nhiệm của cấp trên trong việc khắc phục, xóa bỏ những sai lầm của cấp dưới, quyết định này còn là cơ sở để chứng minh tính tuân thủ pháp luật của Cục trưởng Cục thi hành án khi phát hiện sai phạm, cũng là căn cứ để hợp pháp hóa hoạt động của Trưởng phòng Thi hành án, người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Căn cứ để hủy quyết định về thi hành án được quy định tại Khoản 3, Điều 37 Luật Thi hành án dân sự, theo đó có hai trường hợp, cụ thể:
Trường hợp 1: phát hiện quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền; quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc; căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn; phải thu hồi quyết định thi hành án trước đây trong trường hợp ra quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao ….mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu.
Trường hợp 2: Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền. Thông thường kết luận của Viện Kiểm sát là kết luận có ý nghĩa nhất, thể hiện đúng vai trò của cơ quan này trong quá trình kiểm sát hoạt động tư pháp.Quy định này hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 11, “Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án dân sự. Khi kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:…..Kháng nghị hành vi, quyết định của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt
Khái lược qua một số kiến thức về
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự là người đứng đầu cơ quan thi hành án dân sự, tổ chức và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quyết định.
Như vậy, có thể thấy rằng mặc dù Luật thi hành án dân sự chỉ quy định về cơ quan thi hành án cấp quân khu, tuy nhiên trong cơ quan này lại có sự phân chia cấp bậc, nhằm tránh tình trạng gây chồng chéo, ảnh hướng hưởng đến việc thi hành án, cũng như hạn chế tình trạng quá tải nếu chỉ có một cơ quan thi hành án, khi thực hiện hoạt động thi hành án thì có sự phân chia giữa Phòng thi hành án và Cục thi hành án, vì vậy, việc ban hành quyết định hủy quyết định về thi hành án là sự nhìn nhận của cấp trên đối với cấp dưới nhằm hoàn thiện hơn hoạt động thi hành án của cơ quan thi hành án quan khu.
2. Mẫu quyết định hủy quyết định về thi hành án (02/QĐ-CTHA):
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BỘ QUỐC PHÒNG
CỤC THI HÀNH ÁN
——-
Số: /QĐ-CTHA
…(1)………, ngày ….. tháng ….. năm …….
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hủy quyết định về thi hành án
CỤC TRƯỞNG CỤC THI HÀNH ÁN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự ……(2)……….;
Căn cứ Bản án, Quyết định số …………… ngày ……. tháng …… năm……. của Tòa án ……… (các bản án, quyết định phải thi hành);
Xét thấy Quyết định số ………… ngày …… tháng ….. năm……… của ………………………. ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy Quyết định số ……(3)……….. ngày ….. tháng ….. năm ……… của …………….
Điều 2. Trưởng phòng Thi hành án ……………(4)…………………, người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2;
– Lưu: VT, HS, THA; …..
CỤC TRƯỞNG (5)
3. Hướng dẫn mẫu quyết định hủy quyết định về thi hành án (02/QĐ-CTHA):
(1) Ghi địa danh (tỉnh, thành phố), ngày tháng năm ban hành quyết định.
(2) Ghi rõ Khoản, Điều 37
(3) Ghi số quyết định thi hành án đã được Trưởng phòng thi hành án ban hành.
(4) Ghi tên Phòng thi hành án
(5) Cục trưởng Cục thi hành án ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Cơ sở pháp lý:
Luật thi hành án hình sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014.
Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành.