Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can với các căn cứ chứng minh người đó không phạm tội, không có dấu hiệu cấu thành tội phạm...quy định cụ thể trong bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan có thẩm quyền phải ban hành văn bản quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can là gì, mục dích của mẫu đơn?
Bị can là người hoặc pháp nhân trong các trường hợp khác nhau, họ bị khởi tố về hình sự theo quy định của pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của
Khởi tố bị can là hoạt động điều tra do cơ quan có thẩm quyền tiến hành khi có căn cứ xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi phạm tội theo quy định của pháp luật. Nếu trong trường hợp bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì trong quyết định khởi tố bị can cần phải ghi rõ từng tội danh và điều khoản của
Quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can là mẫu do các cơ quan có thẩm quyền lập ra với các nội dung và thông tin về vấn đề hủy bỏ quyết định khởi tố bị can khi có các căn cứ chứng minh xác định bị can không phạm tội, trong các trường hợp cụ thể do pháp luật quy định, với mục đích nhằm giải quyết đúng đắn, đúng người đúng tội và đúng quy định của pháp luật.
2. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can theo mẫu 98/HS:
Mẫu số 98/HS Theo QĐ số 15 ngày 09 tháng 01 năm 2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________
………, ngày…… tháng…… năm 20…
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]………………………………………….
______________
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
QUYẾT ĐỊNH
HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH KHỞI TỐ BỊ CAN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…
Căn cứ các điều 41, 165 và 179[4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…. ngày….. tháng…. năm…. của[5]…….
Xét đề nghị phê chuẩn Quyết định khởi tố bị can số……… ngày………. tháng…….… năm…… đối với[6]……. về tội…… quy định tại khoản … Điều….. Bộ luật Hình sự và các tài liệu liên quan của[7]…………. là không có căn cứ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Huỷ bỏ Quyết định khởi tố bị can số…… ngày…. tháng…. năm…. của7……
Điều 2. Yêu cầu7……… thực hiện Quyết định này và tiến hành các thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự/.
Nơi nhận:
– Cơ quan đã ra quyết định khởi tố bị can;
– ……………………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[8]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm mẫu quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Căn cứ thêm Điều 433 BLTTHS nếu bị can là pháp nhân
[5] Ghi tên Cơ quan ra quyết định khởi tố vụ án
[6] Ghi rõ tên người hoặc pháp nhân bị khởi tố
[7] Ghi tên Cơ quan ra quyết định khởi tố bị can
[8] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Một số quy định của pháp luật về hủy bỏ quyết định khởi tố bị can:
4.1. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự:
Tại Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Thứ nhất, trong các trường hợp không có sự việc phạm tội được hiểu là thông tin về tội phạm là không chính xác hay các thông tin đó hoàn toàn không có sự việc xảy ra như sự việc mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận hay có sự việc xảy ra nhưng sự việc đó không có dấu hiệu của tội phạm theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, hành vi của chủ thể đó không cấu thành tội phạm vì cấu thành tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu pháp lý đặc trưng cho một tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS quy định. Hành vi không cấu thành tội phạm là hành vi của người hoặc pháp nhân nào đó không thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý của một cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong
Thứ ba, Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định, trường hợp này được hiểu là những người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nghĩa là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 BLHS 2015 quy định. Ví dụ, người chưa đủ 14 tuổi thực hiện hành vi giết người hay các trường hợp người chưa đủ 16 tuổi thực hiện hành vi vô ý làm chết người….
Thứ tư, người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật được hiểu là khi đã xác định được người mà hành vi phạm tội của người đó đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lựctheo quy định của pháp luật, theo đó thì các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp học thực hiện một hành vi khác mà luật hình sự coi là tội phạm.
Thứ năm, đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định, được hiểu là khi đã xác định được người có các hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật, thì theo đó các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp học thực hiện một hành vi khác mà luật hình sự coi là tội phạm.
Thứ sáu đó là tội phạm đã được đại xá theo quy định, các trường hợp tội phạm đã được đại xá là căn cứ để không khởi tố vụ án hình sự theo quy định.
Thứ bảy đó là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác đó là trong quá trình giải quyết tố giác và giải quyết các tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà xác định được người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự theo quy định, trừ trường hợp cụ thể như cần tái thẩm đối với người khác, và một số căn cứ khác do pháp luật quy định để quyết định không khởi tố bị can và không khởi tố vụ án hình sự.
4.2. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự:
Tại Điều 158. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định:
1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
Ngoài ra, theo quy định tại điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố cụ thể như sau:
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
– Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
– Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
– Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Như vậy có thể thấy, quyết định không khởi tố vụ án hình sự có vị trí tương tự như quyết định khởi tố vụ án hình sự và chỉ khác nhau ở hậu quả pháp lý đối lập chính vì thế nên hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát đối với hai loại quyết định này cũng tương tự nhau, đều được thực hiện trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự và quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố chính là các kết quả của quá trình giải quyết tin báo, tố giác tội phạm theo quy định của pháp luật.
Theo đó, quyết định khởi tố vụ án hình sự có một vai trò rất đặc biệt và rất được coi trọng đối với 2 giai đoạn tố tụng khác nhau vì nó đóng lại giai đoạn giải quyết tin báo và tố giác tội phạm và mở ra quá trình điều tra theo quy định. Bên cạnh đó thì quyết định không khởi tố vụ án hình sự lại không có tính chất như vậy, nó chỉ đơn thuần là kết quả cuối cùng và đóng lại quá trình giải quyết tin báo, tố giác tội phạm theo quy định. Nên trong các trường hợp quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì cũng cần đánh giá, về bản chất, hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự phải thuộc giai đoạn giải quyết tin báo, tố giác tội phạm theo đúng quy định mà pháp luật đề ra.
Cơ sở pháp lý: Bộ Luật Tố Tụng Hình sự 2015.