Quyết định hủy bỏ quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can được tiến hành khi chứng minh người đó không phạm tội và không có dấu hiệu cấu thành tội phạm, cơ quan có thẩm quyền phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can. Vậy quyết định hủy bỏ quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can có những nội dung và hình thức như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can:
- 3 3. Hướng dẫn làm mẫu quyết định hủy bỏ quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can:
- 4 4. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự được pháp luật quy định như thế nào?
1. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can là gì?
Theo quy định của pháp luật thì bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Một người hoặc pháp nhân sẽ tham gia tố tụng hình sự với tư cách là bị can khi đối với họ đã có quyết định khởi tố về hình sự. Khởi tố bị can là hành vi tố tụng có ý nghĩa quan trọng, theo đó cơ quan có thẩm quyền, thường là cơ quan điều tra, sau khi tiến hành một số hoạt động điều tra đã có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi phạm tội.
Quyết định Khởi tố bị can là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra tiếp theo hoặc áp dụng các biện pháp ngăn chặn như hỏi cung bị can, tạm giam bị can để điều tra… Tại Khoản 2 Điều 179
Quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can là mẫu do các cơ quan có thẩm quyền lập ra với các nội dung và thông tin về vấn đề hủy bỏ quyết định khởi tố bị can khi có các căn cứ chứng minh xác định bị can không phạm tội, trong các trường hợp cụ thể do pháp luật quy định, với mục đích nhằm giải quyết đúng đắn, đúng người đúng tội và đúng quy định của pháp luật. Tại Điều 158. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
Từ quy định như trên có thể thấy pháp luật quy định cụ thể về quyết định không khởi tố vụ án hình sự có vị trí tương tự như quyết định khởi tố vụ án hình sự và chỉ khác nhau ở hậu quả pháp lý đối lập chính vì thế nên hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát đối với hai loại quyết định này cũng tương tự nhau, đều được thực hiện trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự và quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố chính là các kết quả của quá trình giải quyết tin báo, tố giác tội phạm theo quy định của pháp luật.
Như vậy thông qua quy định và phân tích chúng tôi đưa ra như trên có thể thấy quyết định khởi tố vụ án hình sự có một vai trò rất đặc biệt và rất được coi trọng đối với 2 giai đoạn tố tụng khác nhau vì nó đóng lại giai đoạn giải quyết tin báo và tố giác tội phạm và mở ra quá trình điều tra theo quy định. Bên cạnh đó thì quyết định không khởi tố vụ án hình sự lại không có tính chất như vậy, nó chỉ đơn thuần là kết quả cuối cùng và đóng lại quá trình giải quyết tin báo, tố giác tội phạm theo quy định. Nên trong các trường hợp quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì cũng cần đánh giá, về bản chất, hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự phải thuộc giai đoạn giải quyết tin báo, tố giác tội phạm theo đúng quy định mà pháp luật đề ra.
2. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can:
Mẫu số 91/HS Theo QĐ số 15 ngày 09 tháng 01 năm 2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
____________
……, ngày…… tháng…… năm 20…
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]…….
__________
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
QUYẾT ĐỊNH
HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH KHỞI TỐ BỊ CAN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…
Căn cứ Điều 41 và Điều 167 [4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Xét Quyết định huỷ bỏ Quyết định khởi tố bị can số…… ngày…. tháng… năm… của[5]…… đối với [6]…. về tội…. quy định tại khoản…… Điều…… theo quy định của Bộ luật Hình sự và Kiến nghị số… ngày…. tháng…… năm…… (nếu có) của [7]….… về Quyết định huỷ bỏ Quyết định khởi tố bị can;
Nhận thấy Quyết định huỷ bỏ Quyết định khởi tố bị can….. là không có căn cứ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Huỷ bỏ Quyết định huỷ bỏ Quyết định khởi tố bị can số…… ngày…… tháng… năm…… của 5…
Điều 2. Yêu cầu [8]……/.
Nơi nhận:
– Cơ quan có thẩm quyền điều tra;
– VKS cấp dưới;
– …….;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP
VIỆN TRƯỞNG[9]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm mẫu quyết định hủy bỏ quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Căn cứ thêm Điều 433 BLTTHS nếu bị can là pháp nhân thương mại
[5] Ghi tên Cơ quan ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can
[6] Ghi tên người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội
[7] Ghi tên Cơ quan ra Quyết định khởi tố bị can bị hủy
[8] Trường hợp VKS cấp trên hủy bỏ Quyết định hủy bỏ Quyết định khởi tố bị can của VKS cấp dưới thì yêu cầu VKS cấp dưới phê chuẩn Quyết định khởi tố bị can của Cơ quan có thẩm quyền điều tra để tiến hành điều tra; trường hợp VKS hủy bỏ Quyết định hủy bỏ Quyết định khởi tố bị can của Cơ quan có thẩm quyền điều tra thì yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra đề nghị VKS phê chuẩn QĐ khởi tố bị can và tiến hành điều tra theo quy định của BLTTHS.
[9] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự được pháp luật quy định như thế nào?
Tại Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:
Căn cứ thứ nhất, thông qua các quy định mà pháp luật đề ra thì trong các trường hợp không có sự việc phạm tội được hiểu là thông tin về tội phạm là không chính xác hay các thông tin đó hoàn toàn không có sự việc xảy ra như sự việc mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận hay có sự việc xảy ra nhưng sự việc đó không có dấu hiệu của tội phạm theo quy định của pháp luật.
Căn cứ thứ hai mà bộ luật tố tụng hình sự 2015 đưa ra đó là hành vi của chủ thể đó không cấu thành tội phạm vì cấu thành tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu pháp lý đặc trưng cho một tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS quy định. Hành vi không cấu thành tội phạm là hành vi của người hoặc pháp nhân nào đó không thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý của một cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong
Căn cứ thứ ba đó là khi người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định, trường hợp này được hiểu là những người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nghĩa là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 BLHS 2015 quy định. Ví dụ, người chưa đủ 14 tuổi thực hiện hành vi giết người hay các trường hợp người chưa đủ 16 tuổi thực hiện hành vi vô ý làm chết người….
Căn cứ thứ tư đó là khi người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật được hiểu là khi đã xác định được người mà hành vi phạm tội của người đó đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực theo quy định của pháp luật, theo đó thì các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp học thực hiện một hành vi khác mà luật hình sự coi là tội phạm.
Căn cứ thứ năm đó là khi đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định, được hiểu là khi đã xác định được người có các hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật, thì theo đó các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp học thực hiện một hành vi khác mà luật hình sự coi là tội phạm.
Căn cứ cuối cùng để không khởi tố bị can đó là tội phạm đã được đại xá theo quy định, các trường hợp tội phạm đã được đại xá là căn cứ để không khởi tố vụ án hình sự theo quy định.
Cơ sở pháp lý: