Trong giai đoạn tố tụng các cơ quan có quyền ra quyết định đình chỉ vụ án khi vụ án thuộc các trường hợp mà pháp luật quy định như: người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự,.... Vậy mẫu quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án được lập ra khi nào và có nội dung ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án là gì?
Đình chỉ vụ án dưới góc độ pháp lý được biết đến là quyết định chấm dứt mọi hoạt động tố tụng của các cơ quan tố tụng đối của vụ án đối với bi can, bi cáo trong quá trình tố tụng. Vụ án nếu đã có quyết định đình chỉ thì không được phục hồi điều tra, truy tố, xét xử.
Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án là mẫu bản quyết định được lập ra để quyết định về việc hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án được ban hành theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án được lập ra để quyết định về việc hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án khi cơ quan tiến hành ra quyết định đình chỉ vụ án thì tới cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác mà thấy quyết định này không đúng với quy định của pháp luật thì sẽ tiến hành ra quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đã được lập.
2. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án theo mẫu 139/HS:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]………
____
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
……, ngày……… tháng……… năm 20…
QUYẾT ĐỊNH
HUỶ BỎ QUYẾT ĐỊNH ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…….
Căn cứ Điều 41 và Điều 248[4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số… ngày… tháng… năm… của[5]……;
Xét Quyết định đình chỉ vụ án số…… ngày…… tháng…… năm……. của[6] …… về tội…… quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự;
Nhận thấy[7]……..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Huỷ bỏ Quyết định đình chỉ vụ án số…… ngày…… tháng…… năm……… của[6]……
Điều 2. Yêu cầu[6]….… giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự[8]./.
Nơi nhận:
– VKS cấp trên;
– Bị can hoặc người đại diện của bị can;
– Cơ quan điều tra;
– Người bào chữa;
-………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[9]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Trường hợp hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án có bị can là pháp nhân thương mại thì bổ sung căn cứ Điều 443 BLTTHS
[5] Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án
[6] Viện kiểm sát ra Quyết định đình chỉ vụ án
[7] Nêu rõ lý do, căn cứ huỷ bỏ Quyết định đình chỉ vụ án
[8] Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát hủy bỏ Quyết định đình chỉ vụ án của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình thì không ghi Điều này
[9] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Một số quy định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án:
Theo như quy định tại Điều 283 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về phục hồi vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm như sau:
Thứ nhất, Khi có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án ra quyết định phục hồi vụ án. Do đó, khi Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án không thể thực hiện được thì Chánh án ra quyết định phục hồi vụ án.
Thứ hai, trong trường hợp tạm đình chỉ, đình chỉ đối với từng bị can, bị cáo thì ra quyết định phục hồi vụ án đối với từng bị can, bị cáo. Bên cạnh đó thì khi phục hồi vụ án, Tòa án có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này và có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi vụ án không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử.
Thứ ba, quyết định phục hồi vụ án phải ghi rõ lý do phục hồi vụ án và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Theo quy định của điều luật, được coi là có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ: Bị can, bị cáo bị tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo được tạm đình chỉ vụ án nay đã khỏi bệnh; đã có kết quả trưng cầu giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp đối với vụ án hoặc đã bắt được bị can, bị cáo bỏ trốn theo lệnh truy nã; đã có kết quả xử lý văn bản pháp luật theo kiến nghị của Tòa án.
Thứ nhất, trường hợp quyết định đình chỉ vụ án không bị kháng cáo, kháng nghị và có hiệu lực pháp luật: Theo quy định của khoản 1 Điều 283 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, khi có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án, Thẩm phán đã ra quyết định đình chỉ ra quyết định phục hồi vụ án.
Thứ hai, theo quy định tại khoản 2 Điều 330 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 năm 2015 quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án đã bị kháng cáo, kháng nghị, nếu Thẩm phán đã ra một trong các quyết định này nhận thấy có lý do để hủy bỏ thì cũng không có thẩm quyền quyết định phục hồi vụ án. Bởi thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị là của Tòa án cấp trên theo quy định tại Điều 344 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 năm 2015.
Thứ ba, Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 53 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 năm 2015 thì Thẩm phán phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi trong trường hợp: “Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm trong vụ án đó”.
Được xem như là có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ: Vụ án được đình chỉ theo yêu cầu của người bị hại quy định tại khoản 2 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 nhưng sau đó phát hiện căn cứ cho rằng người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức. Đối với vụ án có nhiều bị can, bị cáo cùng được tạm đình chỉ hoặc đình chỉ nhưng chỉ có lý do hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ đối với một hoặc một số bị can, bị cáo thì ra quyết định phục hồi vụ án đối với từng bị can, bị cáo.
Người có thẩm quyền ra quyết định phục hồi vụ án là Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án. Trường hợp Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án không thể thực hiện được thì Chánh án ra quyết định phục hồi vụ án. Đó là trường hợp Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án hết nhiệm kỳ thẩm phán mà không được tái nhiệm, chuyển công tác, nghỉ hưu, ốm đau hoặc lý do khác mà không còn thẩm quyền hoặc không thể ra quyết định phục hồi vụ án.
Quyết định phục hồi vụ án phải ghi rõ lý do phục hồi vụ án và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 năm 2015. Nội dung phục hồi vụ án bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, địa điểm, ban hành quyết định đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ án; Căn cứ ban hành quyết định phục hồi vụ án; Lý do phục hồi vụ án; Họ, tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành Quyết định phục hồi vụ án và đóng dấu. Tuy nhiên khi Tòa án có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 khi thực hiện việc khôi phục vụ án. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn; các biện pháp cưỡng chế.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
– Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015