Đối với những vụ án có lý do và có căn cứ để huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự. Vậy mẫu quyết định huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự là gì?
2. Mẫu quyết định huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________
VIỆN KIỂM SÁT(1)
…………(2)
_____________
Số:…../QĐ-VKS…-…(3)
……, ngày……… tháng……… năm 20……
QUYẾT ĐỊNH
HUỶ BỎ QUYẾT ĐỊNH ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT….
Căn cứ các điều 41, 165 và 230…(4) Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…… tháng…… năm…….. của…(5)
Xét Quyết định đình chỉ điều tra vụ án số…… ngày…… tháng…… năm……. của(6)……… về tội……..…… quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự;
Nhận thấY…(7)
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Huỷ bỏ Quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự số…… ngày…… tháng…… năm……… của (6)…..
Điều 2. Yêu cầu (6) …… giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– CQĐT;
-………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG(8)
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn sử dụng quyết định huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra vụ án:
(1): Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(2): Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
(3): Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
(4): Trường hợp hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự có bị can là pháp nhân thương mại thì bổ sung căn cứ Điều 443 BLTTHS
(5): Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án
(6): Ghi tên cơ quan ra Quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự
(7): Nêu rõ lý do huỷ bỏ Quyết định đình chỉ điều tra vụ án do không có căn cứ theo quy định tại Điều 230 BLTTHS
(8): Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau: “KT. VIỆN TRƯỞNG/ PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Quy định của pháp luật về huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra vụ án:
– Tại Điều 33 Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự quy định về đình chỉ điều tra, theo đó: căn cứ đình chỉ điều tra vụ án bao gồm những căn cứ được quy định tại Điều 230
– Pháp luật quy định, Khi ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án, quyết định đình chỉ điều tra vụ án đối với bị can, quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can, Cơ quan điều tra phải hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), xử lý vật chứng, những vấn đề khác có liên quan và thực hiện việc thông báo, gửi cho Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Viện kiểm sát phê chuẩn, Cơ quan điều tra phải có văn bản thông báo để Viện kiểm sát quyết định việc hủy bỏ đối với biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
+ Đối với vụ án có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ điều tra và vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan có thẩm quyền điều tra ra quyết định phục hồi điều tra theo quy định tại Điều 235 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 .
+ Pháp luật quy định về việc xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, theo đó, việc xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại
+ Trong trường hợp quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can chỉ ghi điều luật, không ghi khoản và quá trình điều tra chưa chứng minh làm rõ được hành vi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật đó thì việc xác định thời hiệu căn cứ vào khung hình phạt trong cấu thành cơ bản của điều luật đó.
+ Khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án hoặc quyết định phục hồi điều tra vụ án sau khi ra quyết định huỷ quyết định đình chỉ điều tra vụ án thì các quyết định đó phải được gửi, giao, thông báo đến những cơ quan, những chủ thể có liên quan theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự 2015.
+ Thời hạn giải quyết: pháp luật quy định về thời hạn giải quyết là Chậm nhất 02 ngày kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, cơ quan có thẩm quyền điều tra gửi quyết định đình chỉ điều tra kèm theo hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát để kiểm sát theo quy định tại khoản 3 Điều 230 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
+ Trong trường hợp vụ án do Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố sau đó chuyển cho Cơ quan điều tra để điều tra theo thẩm quyền thì khi Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra, quyết định đình chỉ điều tra. Quyết định đình chỉ điều tra vụ án, phục hồi điều tra vụ án phải được thông báo bằng văn bản cho Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật. Quyết định huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra vụ án do cơ quan có thẩm quyền ban hành khi có đầy đủ những căn cứ, lý do về việc huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra vụ án để phục hồi điều tra vụ án và tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Pháp luật đã quy định rất rõ về trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết, căn cứ về việc huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra vụ án, phục hồi điều tra vụ án.
– Cơ sở pháp lý:
+ Bộ luật tố tụng hình sự 2015
+ Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
+ Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP quy định phối hợp thực hiện một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự về quản lý, giải quyết các vụ án, vụ việc tạm đình chỉ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Tài chính – Bộ Tư pháp