Tong một số trường hợp trên thực tế quyết định khởi tố bị can của cơ quan điều tra sẽ bị hủy bỏ quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can. Vậy pháp luật hình sự Việt Nam quy định như thế nào về quyết định hủy bỏ quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can:
- 3 3. Hướng dẫn làm mẫu quyết định hủy bỏ quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can:
- 4 4. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự:
- 5 5. Quy định về hủy bỏ, thay đổi quyết định khởi tố bị can:
1. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can là gì?
Quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can là mẫu để hủy bỏ quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can và hủy bỏ những cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra tiếp theo hoặc áp dụng các biện pháp ngăn chặn như hỏi cung bị can, tạm giam bị can để điều tra… Quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can là mẫu do các cơ quan có thẩm quyền lập ra với các nội dung và thông tin về vấn đề hủy bỏ quyết định khởi tố bị can khi có các căn cứ chứng minh xác định bị can không phạm tội, trong các trường hợp cụ thể do pháp luật quy định, với mục đích nhằm giải quyết đúng đắn, đúng người đúng tội và đúng quy định của pháp luật.
2. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
____________
……, ngày…… tháng…… năm 20…
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]……
__________
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
QUYẾT ĐỊNH
HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH KHỞI TỐ BỊ CAN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT……
Căn cứ các điều 41, 165 và 180[4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Xét Quyết định bổ sung Quyết định khởi tố bị can số…. ngày…. tháng….. năm……
và Văn bản đề nghị phê chuẩn số…….. ngày…….. tháng….. năm….. của[5]… đối với[6]…. về tội… quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự;
Nhận thấy:…[7]…… là không có căn cứ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Huỷ bỏ Quyết định bổ sung Quyết định khởi tố bị can số……. ngày…… tháng… năm… của 5…… đối với 6….
Điều 2. Yêu cầu 5… thực hiện Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Cơ quan có thẩm quyền điều tra;
– VKS cấp dưới;
– …….;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP
VIỆN TRƯỞNG[9]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm mẫu quyết định hủy bỏ quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Căn cứ thêm Điều 433 BLTTHS nếu bị can là pháp nhân thương mại
[5] Ghi tên Cơ quan ra Quyết định bổ sung Quyết định khởi tố bị can
[6] Ghi rõ tên người hoặc pháp nhân thương mại bị khởi tố
[7] Lý do quyết định bổ sung Quyết định khởi tố bị can
[8] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự:
Theo quy định của pháp luật căn cứ tại Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Căn cứ thứ nhất, thông qua các quy định mà pháp luật đề ra thì trong các trường hợp không có sự việc phạm tội được hiểu là thông tin về tội phạm là không chính xác hay các thông tin đó hoàn toàn không có sự việc xảy ra như sự việc mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận hay có sự việc xảy ra nhưng sự việc đó không có dấu hiệu của tội phạm theo quy định của pháp luật.
Căn cứ thứ hai mà
Căn cứ thứ ba đó là khi người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định, trường hợp này được hiểu là những người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nghĩa là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12
Căn cứ thứ tư đó là khi người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật được hiểu là khi đã xác định được người mà hành vi phạm tội của người đó đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lựctheo quy định của pháp luật, theo đó thì các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp học thực hiện một hành vi khác mà luật hình sự coi là tội phạm.
Căn cứ thứ năm đó là khi đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định, được hiểu là khi đã xác định được người có các hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật, thì theo đó các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp học thực hiện một hành vi khác mà luật hình sự coi là tội phạm.
Căn cứ cuối cùng để không khởi tố bị can đó là tội phạm đã được đại xá theo quy định, các trường hợp tội phạm đã được đại xá là căn cứ để không khởi tố vụ án hình sự theo quy định.
5. Quy định về hủy bỏ, thay đổi quyết định khởi tố bị can:
5.1. Quy định về hủy bỏ quyết định khởi tố bị can:
Căn cứ hủy bỏ quyết định khởi tố bị can: Khi xét thấy hành vi của người bị khởi tố không đủ yêu tố cấu thành tội (theo quy định BLHS 2015) Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can.
Việc hủy bỏ Quyết định khởi tố bị can là một hành vi tố tụng kiên quyết, thể hiện được vai trò, chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, đảm bảo tính thận trọng, tránh làm oan người vô tội.
5.2. Quy định về thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can:
Căn cứ ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can
– Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thay đổi quyết định khởi tố bị can khi thuộc một trong các trường hợp:
+ Khi tiến hành điều tra nếu có căn cứ xác định hành vi của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố;
+ Quyết định khởi tố ghi không đúng họ, tên, tuổi, nhân thân của bị can.
– Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải bổ sung quyết định khởi tố bị can nếu có căn cứ xác định bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm.
– Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này và tài liệu có liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.
– Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.
– Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát ra quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can.
– Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
– Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định này cho người đã bị khởi tố.
Kết luận: Khi có đầy đủ chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của người nào đó, cơ quan có thẩm quyền tiến hành khởi tố bị can theo quy định mà pháp luật đề ra với trình tự và thủ tục quy định tại bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể. Như trên chúng tôi đã trình bày về căn cứ và trình tự khởi tố bị can theo quy định.
Cơ sở pháp lý:
Bộ Luật tố tụng hình sự 2015