Giáo dục tại xã, phường, thị trấn được hiểu là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với các đối tượng như người chưa đủ 18 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự,… để giáo dục, quản lý họ tại nơi cư trú trong trường hợp nhận thấy không cần thiết phải cách ly họ khỏi cộng đồng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã mới nhất:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã mới nhất:
- 4 4. Một số quy định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã:
1. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã là gì?
Mẫu quyết định về việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã là mẫu văn bản quyết định được lập ra để quyết định về việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã. Mẫu nêu rõ nội dung quyết định, lý do hủy quyết định…
Mẫu quyết định về việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã được Ủy bạn nhân dân xã lập ra để quyết định về việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã.
2. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã mới nhất:
UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN(1) …
——-
Số:…./QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
(2) … , ngày…. tháng…. năm……
QUYẾT ĐỊNH
Hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn*
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
– Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương;
– Căn cứ khoản 3 Điều 18
– Căn cứ Điều 6b Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số…./2017/NĐ-CP ngày…./…./2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP);
– Căn cứ Nghị định số…/…../NĐ-CP ngày …./…./……của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; Nghị định số …./……./NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số …./……../NĐ-CP);
Xét đề nghị của Trưởng Công an (1) … ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy bỏ <một phần/toàn bộ> (3) Quyết định số…/QĐ-UBND ngày…./…./…….. của Chủ tịch UBND(1) … áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với ông (bà) có tên sau đây:
1.Họ và tên: … Giới tính: …
Ngày, tháng, năm sinh:…../…./……..
Nơi sinh: …
Quê quán: …
Nơi thường trú: ….
Nơi ở hiện tại: …
Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu: …; ngày cấp:…./…./……..;
nơi cấp: …
Dân tộc: …Tôn giáo: … Trình độ học vấn: …
Nghề nghiệp: …
Nơi làm việc/học tập: …
2.Lý do hủy bỏ <một phần/toàn bộ>(3) Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn số……../QĐ-UBND ngày…/…/… của Chủ tịch UBND(1) …
(4) : …
3.Nội dung bị hủy bỏ một phần tại Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn số…………/QĐ-UBND ngày…/…/… của Chủ tịch UBND(1) …(5):
a)Hủy bỏ khoản… Điều… Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn số…/QĐ-UBND …
b)Hủy bỏ Điều… Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn số…/QĐ-UBND.
c)Hủy bỏ… Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn số…/QĐ-UBND.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được:
1.Giao cho ông (bà)(6) … là cá nhân bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.
Ông (bà)(6) … có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2.Gửi cho(7) … để(8) …
3.Gửi cho ông (bà)(9) … để(10) …
Điều 4. Trưởng Công an(1) … và những người có tên tại Điều 3 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 4;
– Thường trực HĐND(1) ;
– Công chức tư pháp – hộ tịch;
– Gia đình người có tên tại Điều 1;
– Các tổ chức, cá nhân có liên quan;
– Lưu: VT, …
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ và tên
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã mới nhất:
Mẫu này được sử dụng để hủy bỏ một phần/toàn bộ nội dung quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật xử lý vi phạm hành chính.
(1) Ghi tên xã, phường, thị trấn.
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Bộ Nội vụ.
(3) Ghi theo từng trường hợp cụ thể: Nếu hủy bỏ một phần, thì ghi một phần;Nếu hủy bỏ toàn bộ, thì ghi toàn bộ.
(4) Ghi rõ lý do theo từng trường hợp cụ thể: Có vi phạm quy định pháp luật về thẩm quyền, thủ tục ban hành; Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại khoản 10 Điều 12 Luật xử lý vi phạm hành chính; Có quyết định khởi tố vụ án của cơ quan tiến hành tố tụng đối với vụ việc vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính; quyết định giải quyết khiếu nại của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại được ban hành dẫn đến việc thay đổi căn cứ, nội dung của quyết định về xử lý vi phạm hành chính; có sai sót về nội dung áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính làm thay đổi cơ bản nội dung của quyết định; quyết định giải quyết khiếu nại của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại được ban hành dẫn đến việc thay đổi căn cứ, nội dung của quyết định về xử lý vi phạm hành chính.
(5) Trường hợp hủy bỏ một phần nội dung quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, thì ghi cụ thể nội dung điều, khoản trong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bị huỷ bỏ.
(6) Ghi họ và tên của cá nhân bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
(7) Ghi tên của cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý giáo dục người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Trường hợp đối tượng được giáo dục là người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định và không xác định được nơi cư trú, thì ghi rõ tên cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em.
(8) Trường hợp hủy bỏ một phần nội dung quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, thì ghi quản lý và giáo dục người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có tên tại Điều 1 Quyết định này. Trường hợp hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, thì ghi đình chỉ việc quản lý và giáo dục người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có tên tại Điều 1 Quyết định này.
(9) Ghi tên của cha, mẹ/người giám hộ được giao phối hợp quản lý, giáo dục người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
(10) Trường hợp hủy bỏ một phần nội dung quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, thì ghi phối hợp quản lý và giáo dục người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có tên tại Điều 1 Quyết định này. Trường hợp hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, thì ghi biết.
4. Một số quy định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã:
Điều 89 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định về biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:
Giáo dục tại xã, phường, thị trấn là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật Xử lý vi phạm hành chính để giáo dục, quản lý họ tại nơi cư trú trong trường hợp nhận thấy không cần thiết phải cách ly họ khỏi cộng đồng
Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng”.
Về đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được quy định tại Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính bao gồm:
Một là, Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.
Hai là, Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.
Ba là, Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng có hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bốn là, Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định.
Năm là, Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Sáu là, Những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì được giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục trong thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Như vậy Giáo dục tại xã, phường, thị trấn là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với 4 nhóm đối tượng như sau: Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng; người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý; người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng có hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự; người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định hoặc thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự với mục đích để giáo dục, quản lý họ tại nơi cư trú trong trường hợp nhận thấy không cần thiết phải cách ly họ khỏi cộng đồng.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Xử lý vi phạm hành chính;
– Luật tổ chức chính quyền địa phương;