Trong một số trường hợp có nguồn chứng cứ mới hay có các tình tiết làm thay đổi vụ án...thì Tòa án xem xét ra Quyết định hủy bản án sơ thẩm vụ án hành chính theo quy định của pháp luật. Vậy cụ thể Quyết định hủy bản án sơ thẩm vụ án hành chính được lập như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quyết định hủy bản án sơ thẩm vụ án hành chính là gì?
Bản án hành chính sơ thẩm là kết quả của hoạt động xét xử sơ thẩm VAHC. Bởi vậy, xét xử sơ thẩm được xác định là khâu kết thúc của quá trình tố tụng từ giai đoạn khởi kiện. thụ lý đơn khởi kiện, quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Theo quy định tại Điều 241 Luật Tố tụng hành chính 2015 hiện hành, Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hành chính có các quyền hạn sau: Giữ nguyên bản án sơ thẩm; hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho
Quyết định hủy bản án sơ thẩm vụ án hành chính là quyết định do Tòa án lập ra với mục đích hủy bản án sơ thẩm vụ án hành chính trong các trường hợp cụ thể khi có các căn cứ xác minh hay có chứng cứ mới làm thay đổi vụ án.
Mẫu số 42-HC: Quyết định hủy bản án sơ thẩm vụ án hành chính là mẫu bản quyết định được
2. Quyết định hủy bản án sơ thẩm vụ án hành chính:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
TÒA ÁN NHÂN DÂN…….(1)
Số:…../…../QĐ-PT
……., ngày…..tháng…..năm…..
QUYẾT ĐỊNH
HUỶ BẢN ÁN SƠ THẨM VÀ ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
TÒA ÁN NHÂN DÂN……………. (2)
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa: Ông (Bà) …….
Các Thẩm phán: Ông (Bà) …….
Ông (Bà) ……….
Sau khi xét xử sơ thẩm, bản án hành chính sơ thẩm số:…/…/HC-ST ngày… tháng….năm…. của Tòa án…………… bị kháng cáo, kháng nghị như sau:
a. Ngày…. tháng….. năm…..,…… (3)
b. Ngày…. tháng….. năm…..,..
XÉT THẤY:
Ngày…..tháng…..năm….. (hoặc tại phiên tòa phúc thẩm), người khởi kiện là: …………………….. có văn bản (hoặc có ý kiến) rút đơn khởi kiện.
Ngày…..tháng…..năm….. (hoặc tại phiên tòa phúc thẩm), người bị kiện là:………….. có văn bản (hoặc có ý kiến) đồng ý chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện. Việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện và việc người bị kiện đồng ý chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện là hoàn toàn tự nguyện, không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Căn cứ vào Điều 234 của Luật tố tụng hành chính,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Hủy bản án hành chính sơ thẩm số:…/…./HC-ST ngày…. tháng…. năm….. của Tòa án nhân dân… và đình chỉ giải quyết vụ án hành chính thụ lý số:…../…../TLPT-HC ngày….. tháng….. năm……. về …………, giữa:
Người khởi kiện: …………..
Địa chỉ: …………..
Người bị kiện: ………….
Địa chỉ: …………….
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có): ……….
Địa chỉ: ………….
2. ……….. (4)
Nơi nhận:
– Ghi nơi nhận theo quy định tại Điều 244 của Luật TTHC;
– Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Quyết định hủy bản án sơ thẩm vụ án hành chính:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 42-HC:
(1) và (2) Ghi tên Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hoá); nếu là Tòa án nhân dân cấp cao, thì ghi rõ Tòa án nhân dân cấp cao nào (ví dụ: Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội).
(3) Ghi ngày, tháng, năm kháng cáo, địa vị tố tụng và tên của người kháng cáo, nếu đương sự kháng cáo là cá nhân; nếu đương sự kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó; nếu người kháng cáo là người được đương sự uỷ quyền, thì ghi họ tên của người được uỷ quyền và ghi rõ đại diện theo uỷ quyền của ai theo giấy uỷ quyền ngày…. tháng…..năm…. nào (ví dụ: Ông Nguyễn Văn A là người đại diện theo uỷ quyền của người khởi kiện là Công ty TNHH B, theo giấy uỷ quyền số 01/2017/UQ ngày 10 tháng 2 năm 2017); nội dung kháng cáo. Nếu Viện kiểm sát kháng nghị thì ghi số, ngày, tháng, năm kháng nghị, tên Viện kiểm sát kháng nghị và nội dung kháng nghị. Nếu có cả kháng cáo, cả kháng nghị, thì ghi cả hai.
(4) Quyết định về việc chịu án phí, chi phí tố tụng (nếu có).
Ghi chú: Trường hợp không có kháng cáo, kháng nghị thì phần đầu quyết định ghi:
“sau khi xét xử sơ thẩm, bản án hành chính sơ thẩm số…/…/…-ST ngày…tháng…năm… của Tòa án …………. không bị kháng cáo, kháng nghị”.
4. Một số quy định của pháp luật về hủy bản án sơ thẩm vụ án hành chính:
4.1. Quy định về Hủy bản án sơ thẩm vụ án hành chính:
Căn cứ dựa trên Khoản 3 Điều 241 LTTHC quy định: Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại trong hai trường hợp sau:
3. Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc phải thu thập chứng cứ mới quan trọng mà Tòa án cấp phúc thẩm không thể bổ sung ngay được.
Trường hợp thứ nhất cụ thể đó là việc Có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng được hiểu như sau:
” có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng” được hiểu là căn cứ pháp lý đầu tiên để Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại theo quy định.
Bên cạnh đó, cho đến thời điểm này, Bộ Luật Tố Tụng hành chính 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành, lại không có quy định giải thích cụ thể các sai sót bị xem là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng và cũng chưa đề ra tiêu chí phân biệt ranh giới giữa vi phạm nghiêm trọng với vi phạm chưa tới mức nghiêm trọng. dựa theo đó mà có thể xác định đối với việc hiểu cụ thể về vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng của Tòa án cấp sơ thẩm còn có những ý kiến khác nhau theo quy định của pháp luật đề ra
Trường hợp thứ hai đó là việc Phải thu thập chứng cứ mới quan trọng mà Tòa án cấp phúc thẩm không thể bổ sung ngay được cụ thể đó là
Nguồn Chứng cứ trong vụ án hành chính được hiểu là những gì có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật định mà Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp theo quy định của pháp luật. Trong Tó Tụng hành chính, chứng cứ được xem là căn cứ quan trọng không thể thiếu để Tòa án giải quyết vụ án khách quan, chính xác và đúng pháp luật.
4.2. Quy định về chứng cứ mới:
chứng cứ được coi là mới khi nó làm thay đổi nội dung, bản chất vụ án, ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự và thỏa mãn hai điều kiện cụ thể như sau:
Điều kiện thứ nhất đó chính là Chứng cứ được Tòa án cấp phúc thẩm mới phát hiện ra đã tồn tại ngay từ đầu khi thụ lý xét xử sơ thẩm nhưng do Tòa án cấp sơ thẩm và đương sự không biết đến sự tồn tại của chúng hoặc chúng chưa xuất hiện.
Đối với Việc không biết các chứng cứ này có thể là do nguyên nhân khách quan làm cho cả Tòa án sơ thẩm và đương sự không biết song cũng có thể do một số người tham gia tố tụng biết nhưng cố ý che dấu không cung cấp làm cho Tòa án sơ thẩm không thể biết được. và Ngược lại cũng có thể do một hoặc một số hoặc tất cả những người tiến hành tố tụng biết mà che dấu, bỏ qua không xem xét chúng, làm chúng không được tồn tại trong hồ sơ vụ án theo quy định của pháp luật đề ra
Điều kiện thứ hai đó là Về mặt thời gian, các chứng cứ được xem là mới làm thay đổi nội dung vụ án khi chúng được Tòa án cấp phúc thẩm xét xử phúc thẩm phát hiện ra sự tồn tại và sự quan trọng của chứng cứ đó nhằm giải quyết triệt để vụ án theo đúng quy định của pháp luật đề ra
Việc Tòa án phát hiện ra có tồn tại chứng cứ mới có thể do quá trình Tòa án nghiên cứu hồ sơ vụ án, hay trong quá trình xem xét và phát hiện ra sai lầm của Tòa án cấp sơ thẩm không đánh giá các chứng cứ đó hoặc cũng có thể là do người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị, người có quyền lợi và đối với nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát hiện sự tồn tại các chứng cứ mới nhưng các chứng cứ này Tòa án không thể bổ sung, và thu thập ngay tại phiên tòa được theo quy định
Theo đó Từ các lập luận trên chúng ta thấy để giải thích chứng cứ mới quan trọng thì phải căn cứ vào hai tiêu chí nguyên nhân chúng tồn tại, xuất hiện và thời điểm chúng xuất hiện đã làm thay đổi nội dung vụ án và ngoài ra khi Tòa án phát hiện ra chứng cứ mà không thể bổ sung ngay được thì Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật trong tố tụng hành chính
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu số 42-HC: Quyết định hủy bản án sơ thẩm vụ án hành chính chi tiết nhất và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành về Mẫu số 42-HC: Quyết định hủy bản án sơ thẩm vụ án hành chính.