Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Mẫu quyết định hoàn trả

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Theo quy định pháp luật về bồi thường Nhà nước hiện nay, thì hoàn trả là hoạt động không thể thiếu trong bồi thường Nhà nước. Khi có đủ các căn cứ theo luật định, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ ra Quyết định hoàn trả.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quyết định hoàn trả là gì?
      • 2 2. Việc ra Quyết định hoàn trả và thực hiện quyết định hoàn trả trong bồi thường Nhà nước:
      • 3 3. Mẫu Quyết định hoàn trả:
      • 4 4. Soạn thảo Quyết định hoàn trả mẫu 21/BTNN:

      1. Quyết định hoàn trả là gì?

      Hoàn trả theo nghĩa tiếng Việt đó chính là hoàn lại, trả lại những gì đã nhận cho một chủ thể nhất định, mà chủ thể này trước đó đã thực hiện các nghĩa vụ như thanh toán hoặc tương tự cho người có trách nhiệm hoàn trả. Còn hoàn trả trong bồi thường Nhà nước được giải thích như sau: “8. Hoàn trả là trách nhiệm của người thi hành công vụ gây thiệt hại phải trả lại một khoản tiền cho ngân sách nhà nước theo quy định của Luật này.” (Khoản 8 Điều 3 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước năm 2017). Như vậy, hoạt động hoàn trả trong bồi thường nhà nước chính là hoạt động của người thi hành công vụ phải thực hiện hoàn trả lại khoản tiền bồi thường cho cơ quan đã thực hiện bồi thường cho hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ đó.

      Tại Điều 64 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước cũng đã xác định về trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ có lỗi khi gây thiệt hại như sau: “1. Người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.”

      Để xác định trách nhiệm hoàn trả trong bồi thường Nhà nước, thì cơ quan có thẩm quyền phải ra Quyết định hoàn trả. Như vậy, Quyết định hoàn trả chính là văn bản do cơ quan có thẩm quyền lập khi tiến hành xác định xong nghĩa vụ hoàn trả của người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại, và yêu cầu người thi hành công vụ đó phải thực hiện hoàn trả lại khoản tiền bồi thường thiệt hại mà cơ quan đã bồi thường trước đó.

      Quyết định hoàn trả (mẫu số 21/BTNN) chính là văn bản xác định trách nhiệm hoàn trả lại một khoản tiền nhất định về ngân sách nhà nước của người thi hành công vụ gây thiệt hại. Và theo Khoản 3 Điều 67 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước năm 2017 còn quy định: “3. Căn cứ vào quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu số tiền phải hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 70 của Luật này.” Thì quyết định hoàn trả này còn là căn cứ để người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả và để cơ quan quản lý người thi hành công vụ thực hiện hoạt động quản ký, giám sát người thi hành công vụ có nghĩa vụ hoàn trả thực hiện nghĩa vụ của mình.

      2. Việc ra Quyết định hoàn trả và thực hiện quyết định hoàn trả trong bồi thường Nhà nước:

      Việc xác định mức hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại được dựa trên tiêu chí đó chính là mức độ lỗi của người thi hành công vụ; và số tiền Nhà nước đã bồi thường.

      Về việc ra quyết định hoàn trả đối với người thi hành công vụ gây thiệt hại, thì Thủ trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả. Hoạt động này được thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ ngày cơ quan này chi trả xong tiền bồi thường cho người thiệt hại.  Thành viên của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả do Thủ trưởng cơ quan chi trả tiền bồi thường quyết định, tuy nhiên, phải đảm bảo nếu có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây thiệt hại, thì Thủ trưởng phải đảm bảo Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả phải có sự tham gia của đại diện các cơ quan liên quan đến việc gây thiệt hại.

      Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả có trách nhiệm xác định những người thi hành công vụ  nào đã gây thiệt hại, mức độ lỗi của người thi hành công vụ gây thiệt hại đối với thiệt hại như thế nào, trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại đó, mức hoàn trả của từng người. Sau khi xác định xong, thì Hội đồng có văn bản kiến nghị Thủ trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường. Thời hạn để Hội đồng thực hiện hoạt động này đó là  20 ngày kể từ ngày thành lập, thời hạn có thể kéo dài nhưng tối đa là 30 ngày đối với các vụ việc phức tạp.

      Thủ trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường thực hiện ra quyết định hoàn trả đối với người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc  thủ trưởng cơ quan ra quyết định hoàn trả đối với người thi hành công vụ gây thiệt hại do mình quản lý trong hoạt động tố tụng hình sự và kiến nghị Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan ra quyết định hoàn trả đối với người thi hành công vụ gây thiệt hại do cơ quan đó quản lý.

      Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại ban hành quyết định hoàn trả và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó. (Khoản 3 Điều 66 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước năm 2017)

      Sau khi được ban hành thì Quyết định hoàn trả được gửi tới người thi hành công vụ có nghĩa vụ hoàn trả, và gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước và cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thu tiền hoàn trả.

      Về hiệu lực của Quyết định hoàn trả, thì Quyết định hoàn trả có hiệu lực kể từ ngày ký. Nếu nhận thấy quyết định hoàn trả không phù hợp với quy định pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước thực hiện kiến nghị lên Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả.

      Trong quyết định hoàn trả  xác định về việc thực hiện hoàn trả, hoàn trả có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần. Hoặc có thể xác định cách hoàn trả đó chính là cách trừ dần vào thu nhập từ tiền lương hằng tháng của người thi hành công vụ, đối với cách thức này cần đảm bảo mức trừ tối thiểu là 10% và tối đa là 30% thu nhập từ tiền lương hằng tháng.

      Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu số tiền phải hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy định, trừ những trường hợp khác theo luật định. Đối với người thi hành công vụ phải hoàn trả là người đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi hoặc phụ nữ đang mang thai thì được hoãn việc hoàn trả so với Quyết định hoàn trả được áp dụng đối với họ. 

      3. Mẫu Quyết định hoàn trả:

      Quyết định hoàn trả số 21/BTNN được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BTP ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Bộ Tư pháp quy định một số biểu mẫu sử dụng trong công tác giải quyết yêu cầu bồi thường của Nhà nước. Mẫu Quyết định như sau:

      Mẫu 21/BTNN

      (Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP ngày 17/5/2018)

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      ——————–

      TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC CHỦ QUẢN (nếu có)

      TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC

      Số:…../QĐ-…(1)…

      …(2)…, ngày … tháng … năm………

      QUYẾT ĐỊNH

      Hoàn trả
      ——————–

      CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU

      CƠ QUAN TRỰC TIẾP QUẢN LÝ NGƯỜI THI HÀNH

      CÔNG VỤ GÂY THIỆT HẠI (3)

      Căn cứ khoản 3, 4 Điều 66 và Điều 67 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017;

      Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

      Căn cứ Quyết định thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả số…./QĐ…ngày …/..…/ … của…………..

      Xét kiến nghị của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Các Ông/Bà có tên sau đây có trách nhiệm hoàn trả cho ngân sách Nhà nước như sau:

      1. Ông/Bà ……………

      – Chức vụ: ……………

      – Đơn vị công tác:…………

      – Mức độ lỗi: ……………

      – Số tiền hoàn trả:…………đồng

      (Viết bằng chữ ………….)

      – Phương thức thực hiện hoàn trả:……(4)……

      – Hoãn thực hiện việc hoàn trả (nếu có):…………

      2. Ông/Bà ………(5)……

      Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

      Điều 3. Các Ông/Bà có tên tại Điều 1 và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

      Nơi nhận:

      – Như Điều 3;

      – …(6)…..;

      – Lưu: VT, HSVV.

      Thủ trưởng cơ quan

      (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

      4. Soạn thảo Quyết định hoàn trả mẫu 21/BTNN:

      Quyết định hoàn trả mẫu 21/BTNN được hướng dẫn ghi như sau:

      (1) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ra quyết định hoàn trả.

      (2) Ghi tên địa phương nơi có trụ sở cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo cấp hành chính tương ứng.

      (3) Ghi chức vụ của người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại, ví dụ trường hợp Sở A là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thì ghi: “Giám đốc Sở A”; trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh A là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thì ghi: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh A”.

      (4) Ghi phương thức hoàn trả một lần hoặc nhiều lần theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

      (5) Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ gây thiệt hại cùng một cơ quan thì mục này ghi như nội dung mục 1 Điều 1 của Mẫu. Trường hợp chỉ có một người thi hành công vụ gây thiệt hại thì không ghi mục này.

      (6) Ghi tên cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ