Trong quá trình diễn ra tố tụng thì vì một số lý do nào đo như không có Thẩm phán dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử, Thẩm phán vắng mặt hoặc Thẩm phán không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án thì phải hoãn phiên tòa, ....đối với những trường hợp như thế thì Tòa án phải có quyết định phải hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm là gì?
Hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm là việc tạm ngừng trong một thời gian nhất định việc xét xử vụ án theo trình tự phúc thẩm trong những trường hợp do pháp luật quy định. Có rất nhiều lý do để
Mẫu quyết định hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm là mẫu văn bản do Tòa án lập ra để ra quyết định về việc hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm trong một thời gian nhất định việc xét xử vụ án theo trình tự phúc thẩm khi không còn đảm bảo đủ điều kiện theo như quy định của pháp luật tố tụng hành chính về xét xử trong phiên tòa hành chính phúc thẩm.
Mẫu quyết định hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm được lập ra để nhằm mục đích hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm trong một thời gian nhất định việc xét xử vụ án theo trình tự phúc thẩm khi có các trường hợp bắt buộc do pháp luật tố tụng hành chính quy định về việc hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm.
2. Mẫu quyết định hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm chi tiết nhất:
Mẫu số 44-HC: Quyết định hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm được ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
TÒA ÁN NHÂN DÂN … (1)
________
Số:…../…../QĐ-PT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
____________
…, ngày … tháng … năm…
QUYẾT ĐỊNH
HOÃN PHIÊN TÒA HÀNH CHÍNH PHÚC THẨM
TÒA ÁN NHÂN DÂN …(2)
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa: Ông (Bà) …
Các Thẩm phán: Ông(Bà) …
Ông(Bà) …
Thư ký phiên tòa: Ông (Bà) …(3)
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân … Ông (Bà) …Kiểm sát viên tham gia phiên tòa (nếu có).
Đã tiến hành mở phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hành chính thụ lý số:…../…../TLPT-HC ngày….. tháng….. năm……… về (4) …
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:…../…../….. ngày….. tháng…. năm…..
Xét thấy: (5) …
Căn cứ vào các điều(6 ) … và Điều 232 của Luật tố tụng hành chính;
QUYẾT ĐỊNH:
1.Hoãn phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hành chính thụ lý số…../…../TLPT-HC ngày….. tháng….. năm…..
2.Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa xét xử vụ án được ấn định như sau:(7) …
Nơi nhận:
– Ghi nơi nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 163 của Luật TTHC;
– Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm:
(1) và (2) Ghi tên Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm; nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh H); nếu là Tòa án nhân dân cấp cao, thì ghi rõ Tòa án nhân dân cấp cao tại đâu (ví dụ: Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội).
(3) Ghi họ tên, chức danh của Thư ký phiên tòa.
(4) Ghi “trích yếu” vụ án.
(5) Ghi rõ lý do của việc hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm thuộc trường hợp cụ thể nào quy định tại Điều 232 của Luật tố tụng hành chính (ví dụ: Xét thấy người kháng cáo đã được Tòa án triệu tập hợp lệ mà vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất).
(6) Tùy từng trường hợp cụ thể mà ghi điều luật tương ứng của Luật tố tụng hành chính (ví dụ: người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất quy định tại khoản 1 Điều 225 của Luật tố tụng hành chính, thì ghi: “Căn cứ vào khoản 1 Điều 225 và điểm a khoản 1 Điều 232 của Luật tố tụng hành chính”).
(7) Ghi rõ thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa phúc thẩm (ví dụ: Phiên tòa phúc thẩm sẽ được mở lại vào hồi 08 giờ 00 ngày 18 tháng 7 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh H, địa chỉ số….phố…thị xã X, tỉnh H). Trong trường hợp chưa ấn định được thì ghi “Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa phúc thẩm xét xử vụ án sẽ được Tòa án
4. Một số quy định về hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm:
Theo như quy định tại Điều 232 về các trường hợp hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm được quy định trong Luật Tố tụng hành chính thì các trường hợp phải hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm bao gồm:
+ Các trường hợp như Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa., trường hợp không có Thẩm phán dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử theo Trường hợp có Thẩm phán vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì người này được thay thế Thẩm phán vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án thì phải hoãn phiên tòa, trường hợp Thư ký phiên tòa vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa, hoặc là khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa.
+ Thành viên Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay thì phải hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm;
+ Phải hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm khi người giám định bị thay đổi;
+ Phải hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm khi cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu và chứng cứ mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa.
– Trường hợp hoãn phiên tòa được quy định là Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử. Trường hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử và trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử được quy định theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính
– Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện không quá ba mươi ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa, trừ phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn thì thời hạn hoãn là mười lăm ngày. Trong quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây: ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng; vụ án được đưa ra xét xử; lý do của việc hoãn phiên tòa và thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
Theo như quy định trong Luật Tố tụng hành chính thì thẩm quyền quyết định hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm phải được Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp Chủ tọa phiên tòa vắng mặt thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa. Quyết định hoãn phiên tòa được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Ngoài quy định hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm được quy định trong Luật tố tụng hành chính phúc thẩm thì còn được quy định chi tiết trong Luật này về Thủ tục xét xử phúc thẩm hành chính được quy định tại Điều 233 như sau: Chuẩn bị khai mạc phiên tòa, thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm, thủ tục công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm, nghị án và tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện tương tự thủ tục xét xử sơ thẩm theo quy định của Luật Tố tụng hành chính hiện hành. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.
-Theo như quy định của pháp luật tố tụng hành chinh tại phiên tòa hành chính phức thẩm thì Chủ tọa phiên tòa hỏi về vấn đề như: hỏi người khởi kiện có rút đơn khởi kiện hay không; hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không; hỏi đương sự có thống nhất được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
– Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Kiểm sát viên rút một phần kháng nghị thì Tòa án chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên bổ sung nội dung mới không thuộc phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì Tòa án không xem xét nội dung đó.
– Việc hỏi đương sự, Kiểm sát viên về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được Chủ tọa phiên tòa thực hiện như: việc Chủ tọa phiên tòa thực hiện hỏi người khởi kiện có rút đơn khởi kiện hay không; hoặc Chủ tọa phiên tòa thực hiện hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định của bản án sơ thẩm bị kháng nghị.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Tố tụng hành chính 2015;
-Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao