Vì nhiều lí do khác nhau và việc chấp hành hình phạt phạt tù được dời sang một thời điểm khác muộn hơn, mà theo ngôn ngữ luật học được gọi là "hoãn chấp hành hình phạt tù". Từ đó, để hợp pháp hóa hoạt động này, chủ thể có thẩm quyền phải ban hành "Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù"
Mục lục bài viết
1. Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù là gì?
Khái niệm hình phạt tù đã được Luật Dương Gia thống nhất và nêu rõ trong các bài viết xoay quanh vấn đề này, nhìn chung, khái niệm hình phạt tù được xây dựng dựa trên khái niệm “hình phạt”, “tù có thời hạn”, “tù chung thân” được ghi nhận trong Bộ luật hình sự hiện hành, do đó, có thể hiểu hình phạt tù như sau: ” Hình phạt tù là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước được quy định trong Bộ luật Hình sự, do
Chấp hành hình phạt tù hay thi hành án phạt tù được giải thích tại Khoản 4, Điều 3 Luật Thi hành án hình sự là “việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo.”
Hoãn chấp hành hình phạt tù là việc người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền cho phép dời thời điểm thi hành hình phạt tù sang một thời điểm khác muộn hơn khi có một trong các căn cứ được pháp luật quy định.
Đối tượng của hoãn chấp hành hình phạt tù là “người bị xử phạt tù đang được tại ngoại”. Như vậy đối tượng được hoãn chấp hành hình phạt tù là người đã có bản án kết tội của toà án có hiệu lực pháp luật và hình phạt mà họ phải chịu là hình phạt tù, đồng thời họ phải là người không bị các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn như tạm giữ hay tạm giam. Nếu họ đang bị áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn nêu trên có nghĩa họ không được tại ngoại và không còn là đối tượng được hoãn chấp hành hình phạt tù.
Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù là văn bản do Chánh án
– Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
– Viện kiểm sát cùng cấp;
– Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;
– Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
– Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.
Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù có ý nghĩa trong việc thể hiện chính sách nhân đạo của nhà nước nhưng cũng không làm mất đi tính cương quyết của Nhà nước trong việc thi hành một cách triệt để bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Quyết định là kết quả của việc xem xét, đánh giá các căn cứ để tự mình đưa ra quyết định của Chánh án hoặc dựa trên đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị của chủ thể có thẩm quyền để tòa án đưa ra quyết định.
Đây là cơ sở để hợp pháp hóa hoạt động của các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền. Quyết định này còn làm phát sinh nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan đó là kể từ khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án, sao gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hoãn chấp hành án cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người đó và lập hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
Nghiên cứu về lí do hoãn chấp hành hình phạt tù, Bộ luật hình sự quy định rõ lí do cũng như thời điểm tiếp tục thi hành tại Điều 67, trong đó có 4 căn cứ cơ bản:
Một là, bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
Hai là, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
Ba là, là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
Bốn là, bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
Các căn cứ này không những thể hiện sự quan tâm, nhân đạo của nhà nước đối với người bị kết án mà còn là cái nhìn rộng hơn đối với gia đình, con cái và công việc, đó là cái nhìn toàn diện, chu đáo và đầy tính nhân văn, đây sẽ là những có sở pháp lý quan trọng để thực tiễn áp dụng hiệu quả và đúng pháp luật.
2. Mẫu quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————————–
TÒA ÁN……..(1)
———-
Số: ……/……/QĐ-CA(2)
…….., ngày…… tháng…… năm…
QUYẾT ĐỊNH
HOÃN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
CHÁNH ÁN TÒA ÁN……………………
NHẬN THẤY:
Sau khi ra quyết định thi hành án hình phạt tù số……… ngày…… tháng…… năm………..
Đối với người bị kết án…………(3) hiện đang được tại ngoại.
Ngày…… tháng…… năm…………………… (4)
Sau khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù,
XÉT THẤY:
Việc đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù với lý do người bị kết án là…………….. (5);
Theo hướng dẫn tại mục 7 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán
Căn cứ vào khoản 1 Điều 261 và Điều 263 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Cho người bị kết án………….. sinh ngày…… tháng…… năm……………
Trú tại:………….. (6)
Con ông………… và bà………………..
Được hoãn chấp hành hình phạt…………(7) tù về tội (các tội)……………
Tại bản án hình sự…………………….(8) số……… ngày…… tháng…… năm…..
2. Thời hạn người bị kết án được hoãn chấp hành hình phạt tù……………….. ,
kể từ ngày ký quyết định này.
3. Giao người bị kết án cho………………(9) quản lý trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù.
Nơi nhận:
– Người bị kết án;
– Công an………………;
– VKS……………………;
– Tòa án…………………;
– Ủy ban nhân dân…….;
– Lưu hồ sơ THA.
CHÁNH ÁN
3. Hướng dẫn mẫu quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù:
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù (ví dụ: Số: 06/2007/QĐ-CA).
(3) Ghi thời hạn mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(4) Ghi ngày, tháng, năm Viện kiểm sát,
(5) Ghi lý do đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù (ví dụ: đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, phạm tội lần đầu và sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng).
(6) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(7) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(8) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(9) Ghi đầy đủ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức hoặc tên xã, phường, thị trấn; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quản lý người được hoãn chấp hành hình phạt tù.
Cơ sở pháp lý:
Luật thi hành án hình sự năm 2015
Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ năm “Thi hành Bản án và quyết định của Tòa án” của Bộ Luật tố tụng hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành