Hiện nay, cơ quan có thẩm quyền sẽ có những biện pháp nhằm giám sát, quản lý theo quy định của pháp luật đối với những đối tượng này. Trong đó có quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuồi để giám sát. Vậy mẫu quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát:
- 3 3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định giao người bi buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát:
- 4 4. Quy định của pháp luật về giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi:
1. Mẫu quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát là gì?
2. Mẫu quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát:
VIỆN KIỂM SÁT..(1)
(2)…………
Số:…../QĐ-VKS…-…(3)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phú
____________
…, ngày……… tháng……… năm 20……
QUYẾT ĐỊNH
GIAO NGƯỜI BỊ BUỘC TỘI LÀ NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI ĐỂ GIÁM SÁT
VIỆN KIỂM SÁT…….
Căn cứ Điều 42 và Điều 418 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Để bảo đảm sự có mặt khi có giấy triệu tập của(4) …….. đối với:
Họ và tên(5) : …… Tên gọi khác:
Giới tính:……
Sinh ngày ……. tháng …….. năm ….. tại
Quốc tịch: ……; Dân tộc: …….;Tôn giáo:
Nghề nghiệp:
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:
cấp ngày……. tháng …….. năm …….. Nơi cấp:
Nơi cư trú:…
bị khởi tố về tội…… quy định tại khoản… Điều…… Bộ luật Hình sự (nếu có),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao(5) ……. cho:
Ông (bà) (6) …… Sinh năm……
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: cấp ngày………. tháng ……… năm …….. Nơi cấp:
Nơi cư trú……
là người đại diện của (5) ……….. để giám sát
Điều 2. Ông (bà) (6) …… có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ, bảo đảm sự có mặt của(5) …… khi có giấy triệu tập của (4) …… theo quy định tại Điều 418 Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Người giám sát người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi;
-………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
KIỂM SÁT VIÊN
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định giao người bi buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát:
(1)Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(2) Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
(3) Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
(4) Ghi tên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
(5) Ghi rõ họ, tên người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi
(6) Ghi rõ họ, tên người giám sát người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi
4. Quy định của pháp luật về giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi:
Theo quy định của pháp luật, việc giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi được tiến hành khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể ra quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho người đại diện của họ giám sát để bảo đảm sự có mặt của họ khi có giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Theo đó, trong quá trình giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát thì người được giao nhiệm vụ giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người dưới 18 tuổi, theo dõi tư cách, đạo đức và giáo dục người đó.
Trường hợp người dưới 18 tuổi có dấu hiệu như:
+ Bỏ trốn hoặc có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật
+ Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;
+ Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này hoặc tiếp tục phạm tội.
Trong những trường hợp như vậy thì người được giao nhiệm vụ giám sát phải kịp thời thông báo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật. Theo đó, pháp luật cũng quy định chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp áp giải đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong trường hợp thật cần thiết.
khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì sẽ được áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi theo quy định của pháp luật và ngược lại, khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
– Những trường hợp có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội phạm theo quy định của pháp luật đó là những người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.
– Những trường hợp có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định tại các điều mà pháp luật quy định, đó là những người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
– Có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã đối với bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm theo quy định của pháp luật,
– Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, người ra lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam người dưới 18 tuổi phải thông báo cho người đại diện của họ biết.
Khi tiến hành giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi thì sẽ phải cần đến những sự phối hợp giữa những cơ quan có thẩm quyền, theo đó, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể ra quyết định giao người bị buộc tội dưới 18 tuổi không bị áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam cho người đại diện của họ giám sát theo quy định tại Điều 418 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Theo đó, khi có quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát thì quyết định giao người bị buộc tội dưới 18 tuổi để giám sát phải được gửi ngay cho người đại diện được giao nhiệm vụ giám sát theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, người đại diện được giao nhiệm vụ giám sát có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc giám sát người bị buộc tội dưới 18 tuổi theo quy định của pháp luật nhằm đưa ra những biện pháp chặt chẽ, phù hợp áp dụng với những người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi theo quy định của pháp luật.
Nếu trong quá trình giám sát người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi mà cơ quan giám sát, người đại diện giám sát phát hiện người bị buộc tội dưới 18 tuổi có dấu hiệu bỏ trốn hoặc có các hành vi khác theo quy định của pháp luật thì cơ quan giám sát phải kịp thời ngăn chặn và thông báo ngay bằng điện thoại hoặc hình thức khác nhanh nhất cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để phối hợp xử lý những trường hợp đó.
Nếu trong trường hợp người đại diện được giao nhiệm vụ giám sát vi phạm nghĩa vụ giám sát mà để người bị buộc tội dưới 18 tuổi bỏ trốn hoặc thực hiện các hành vi vi phạm mà pháp luật đã quy định thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị thay đổi hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
– Cơ sở pháp lý:
+ Bộ luật tố tụng hình sự 2015.