Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phải xem xét đơn kháng cáo và đưa ra quyết định giải quyết việc kháng cáo (kháng nghị). Vậy quyết định giải quyết việc kháng cáo (kháng nghị) được quy định như thế nào và có nội dung ra sao?
Mục lục bài viết
1. Quyết định giải quyết việc kháng cáo (kháng nghị) là gì?
Kháng cáo (kháng nghị) là những quyền cơ bản của công dân. Tuy nhiên, trong thực tiễn lại có rất nhiều bị cáo, bị hại, nguyên đơn, bị đơn hay các chủ thể là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chưa nắm rõ được các quy định của pháp luật về kháng cáo dẫn đến quyền lợi của bản thân chưa được đảm bảo thậm chí là các đối tương còn phải chịu án oan. Trong quá trình giải quyết kháng cáo cơ quan Nhà nước đã ban hành rất nhiều các biểu mẫu để đảm bảo quyền kháng cáo của các chủ thể. Quyết định giải quyết việc kháng cáo (kháng nghị) là một trong số đó. Quyết định giải quyết việc kháng cáo (kháng nghị) được sử dụng rộng rãi và và có những vai trò quan trọng trong thực tiễn.
Mẫu số 43-HC: Quyết định giải quyết việc kháng cáo (kháng nghị) là mẫu quyết định được
2. Mẫu quyết định giải quyết việc kháng cáo (kháng nghị):
Mẫu số 43-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN……..(1)
Số:……/……/QĐ-PT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-
…., ngày…..tháng…..năm…
QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT VIỆC KHÁNG CÁO (KHÁNG NGHỊ) ĐỐI VỚI
QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ (ĐÌNH CHỈ) GIẢI QUYẾT VỤ ÁN (2)
TÒA ÁN NHÂN DÂN……(3)
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên họp: Ông (Bà) …………
Các Thẩm phán: Ông (Bà) ………..
Ông (Bà) …….
Đại diện Viện kiểm sát ………tham gia phiên họp Ông(Bà) …………. Kiểm sát viên.
Tại Quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án hành chính sơ thẩm số…../…../QĐ-ST ngày…..tháng…..năm………
Tòa án nhân dân ……….. đã căn cứ vào …………… của Luật tố tụng hành chính quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án hành chính về…………, giữa:
Người khởi kiện: ………
Địa chỉ: ……….
Người bị kiện: …………..
Địa chỉ: ………..
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ……………
Địa chỉ: ……….
Tại đơn kháng cáo (quyết định kháng nghị số…..) ngày…..tháng…..năm…… (4) …… với lý do (5) ….
XÉT THẤY: (6)
……..
……..
Căn cứ vào Điều 243 của Luật tố tụng hành chính.
QUYẾT ĐỊNH:
1. (7) …
2. (8) …..
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Nơi nhận:
– Ghi nơi nhân theo quy định tại Điều 244 của Luật TTHC;
– Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo quyết định giải quyết việc kháng cáo (kháng nghị):
(1) và (3) Ghi tên Tòa án ra quyết định. Nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa); nếu là Tòa án nhân dân cấp cao, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân cấp cao tại đâu (ví dụ: Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội).
(2) Trường hợp quyết định giải quyết việc kháng cáo thì bỏ hai chữ “kháng nghị”; nếu quyết định giải quyết việc kháng nghị bỏ hai chữ “kháng cáo”. Trường hợp giải quyết kháng cáo (hoặc kháng nghị) đối với quyết định tạm đình chỉ thì bỏ chữ “đình chỉ”; nếu giải quyết kháng cáo (hoặc kháng nghị), đối với quyết định đình chỉ thì bỏ chữ “tạm đình chỉ”.
(4) Ghi ngày, tháng, năm, địa vị tố tụng và tên của người kháng cáo, nếu đương sự kháng cáo là cá nhân; nếu đương sự kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó; nếu người kháng cáo là người được đương sự ủy quyền, thì ghi họ tên của người được ủy quyền và ghi rõ đại diện theo uỷ quyền của ai theo
(5) Ghi cụ thể lý do của việc kháng cáo, kháng nghị.
4. Một số quy định của pháp luật về kháng cáo:
4.1. Kháng cáo là gì?
Pháp luật nước ta thừa nhận kháng cáo là quyền của các đương sự và những chủ thể khác được pháp luật quy định trong trường hợp không đồng ý với phán quyết đã có trước đó của tòa án cấp sơ thẩm. Các chủ thể này có quyền nộp đơn kháng cáo trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tòa án cấp sở thẩm ra bản án.
Kháng cáo là một trong những hành vi tố tụng quan trọng, kháng cáo chỉ được tiến hành sau khi đã có bản án, quyết định của Tòa án và các chủ thể không đồng ý với bản án, quyết định này thì sẽ làm đơn kháng cáo yêu cầu tòa án cấp trên tiến hành xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Kháng cáo có thể được thực hiện trong cả tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và tố tụng hành chính.
4.2. Thủ tục kháng cáo:
Thủ tục kháng cáo báo gồm các bước cơ bản sau đây:
– Bước 1: Các chủ thể gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếp:
+ Người kháng cáo khi không đồng ý với quyết định của Tòa án thì tiến hành soạn thảo sau đó gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
+ Trong trường hợp đối với các bị cáo đang bị tạm giam thì Trưởng Nhà tạm giữ hoặc Giám thị Trại tạm giam tiếp nhận đơn kháng cáo và có nghĩa vụ giao lại đơn cho Tòa án sơ thẩm đã ra bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
+ Đối với trường hợp các chủ thể không làm đơn hoặc không thể làm đơn kháng cáo, người kháng cáo có thể tiến hành trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo của mình.
+ Trong quá trình các chủ thể gửi đơn kháng cáo, người kháng cáo có thể gửi kèm theo các bằng chứng, chứng cứ, tài liệu liên quan nếu có để chứng minh về việc kháng cáo là có căn cứ và làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
– Bước 2: Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án cấp phúc thẩm tiếp nhận và xử lý đơn:
+ Tòa án cấp sơ thẩm sau khi tiếp nhận được đơn hoặc biên bản về việc kháng cáo phải tiến hành thủ tục vào sổ tiếp nhận và tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo:
+ Trong trường hợp người viết đơn kháng cáo là người không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận được đơn, Tòa án tiếp nhận đơn trả lại đơn cho người kháng cáo đồng thời thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát nhân dân hoặc quân sự cùng cấp trong đó nêu rõ lý do trả lại đơn.
+ Cũng cần lưu ý rằng việc trả lại đơn kháng cáo của Tòa án có thể bị khiếu nại trong thời hạn bảy ngày tính từ ngày nhận được thông báo và cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành.
– Bước 3: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm:
Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước chuẩn bị xét xử và xét xử theo quy định của
4.3. Người có quyền kháng cáo theo quy định của Luật tố tụng hành chính:
Kháng cáo là một trong những quyền của một số người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật nước ta. Các chủ thể này được yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp xét lại bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật trong thời hạn và theo thủ tục nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Những chủ thể có quyền kháng cáo bao gồm các đối tượng sau đây theo quy định của Luật tố tụng hành chính: “Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm”.
Theo khoản 7 Điều 3 Luật tố tụng hành chính thì đương sự bao gồm người khởi kiện, người bị kiện và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Chính bởi vậy nên đối với những trường hợp kháng cáo dẫn đến xét xử phúc thẩm có thể do người khởi kiện hoặc người bị kiện hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
Luật tố tụng hành chính năm 2015 cũng đưa ra quy định: Người kháng cáo là cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ có thể tự mình làm đơn kháng cáo, nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo cụ thể tại khoản 2,3 Điều 205 Luật tố tụng hành chính 2015.
Tương tự như người kháng cáo là cá nhân theo Khoản 4 Điều 205 Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định: Người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn kháng cáo và có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho cơ quan, tổ chức kháng cáo.
Đối với người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo và người đại diện theo pháp luật của đương sự cũng được quyền ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 205 Luật tố tụng hành chính 2015.