Khi có kháng cáo, kháng nghị về Quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) vụ án, thì Tòa án nhân dân có thẩm quyền phải tiến hành giải quyết kháng cáo, kháng nghị đó. Vậy. Mẫu quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án (72-DS) như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án là gì?
- 2 2. Mẫu Quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án mẫu số 72- DS:
- 3 3. Soạn thảo Quyết định giải quyết kháng cáo (kháng nghị) đối với Quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án:
- 4 4. Hoạt động giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với Quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án:
1. Quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án là gì?
Quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án mẫu số 72- DS là văn bản do
Quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án mẫu số 72- DS được dùng để thể hiện nội dung giải quyết các kháng cáo, kháng nghị của Tòa án. Đây là các căn cứ để Tòa án cấp dưới tiến hành giải quyết vụ án dân sự đang bị tạm đình chỉ.
2. Mẫu Quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án mẫu số 72- DS:
Quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án mẫu số 72- DS được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ- HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TÒA ÁN NHÂN DÂN……. (1)
Số:……/……/QĐ-PT
….., ngày…… tháng …… năm……
QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT VIỆC KHÁNG CÁO (KHÁNG NGHỊ) ĐỐI VỚI
QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ (ĐÌNH CHỈ) GIẢI QUYẾT VỤ ÁN (2)
TÒA ÁN NHÂN DÂN …………(3)
Với Hội đồng phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên họp: Ông (Bà):…………….
Các Thẩm phán: Ông (Bà):…………..
Ông (Bà):…………
Tại quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm số…/…/QĐ-ST ngày…..tháng…..năm…………
Toà án nhân dân …… đã căn cứ vào ……. của Bộ luật tố tụng dân sự quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án dân sự về việc ….………..giữa:
Nguyên đơn:…………
Địa chỉ:……………
Bị đơn:…………..
Địa chỉ:…………..
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:………..
Địa chỉ:………….
Tại đơn kháng cáo (quyết định kháng nghị số …..) ngày…..tháng….. năm……(4) ………… với lý do (5) …………..
XÉT THẤY: (6)
……………..
Căn cứ vào Điều 314 của Bộ luật tố tụng dân sự;
QUYẾT ĐỊNH:
1. (7) ……………
2. (8) ……………
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Nơi nhận:
– Ghi theo quy định tại Điều 315 của Bộ luật tố tụng dân sự;
– Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Soạn thảo Quyết định giải quyết kháng cáo (kháng nghị) đối với Quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án:
Quyết định giải quyết kháng cáo (kháng nghị) đối với Quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án được Hội đồng thẩm phán hướng dẫn soạn thảo như sau:
(1) và (3) Ghi tên Toà án ra quyết định. Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên); nếu là
(2) Trường hợp quyết định giải quyết việc kháng cáo thì bỏ hai chữ “kháng nghị”; nếu quyết định giải quyết việc kháng nghị bỏ hai chữ “kháng cáo”. Trường hợp giải quyết kháng cáo (hoặc kháng nghị) đối với quyết định tạm đình chỉ thì bỏ chữ “đình chỉ”; nếu giải quyết kháng cáo (hoặc kháng nghị), đối với quyết định đình chỉ thì bỏ chữ “tạm đình chỉ”
(4) Ghi ngày, tháng, năm, tư cách đương sự trong tố tụng và họ tên của người kháng cáo, nếu đương sự kháng cáo là cá nhân; nếu đương sự kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó; nếu người kháng cáo là người được đương sự uỷ quyền, thì ghi họ tên của người được uỷ quyền và ghi rõ đại diện theo uỷ quyền của ai theo giấy uỷ quyền ngày… tháng… năm… nào (ví dụ: Ông Nguyễn Văn A là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn là Công ty TNHH B theo giấy uỷ quyền số 01/2017/UQ ngày 10 tháng 3 năm 2017); nội dung kháng cáo. Nếu Viện kiểm sát kháng nghị, thì ghi tên Viện kiểm sát kháng nghị và số, ngày, tháng, năm kháng nghị, nội dung kháng nghị. Nếu có cả kháng cáo, cả kháng nghị, thì ghi cả hai.
(5) Ghi cụ thể lý do của việc kháng cáo, kháng nghị.
(6) Nêu phần nhận định, phân tích của Hội đồng phúc thẩm về các lý do của kháng cáo, kháng nghị, những căn cứ chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị.
(7) Ghi quyết định của Hội đồng phúc thẩm theo một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 314 của Bộ luật tố tụng dân sự.
(8) Quyết định về án phí phúc thẩm theo quy định tại Điều 148 của Bộ luật tố tụng dân sự (nếu thuộc trường hợp phải nộp án phí phúc thẩm, thì ghi rõ trong quyết định số tiền phải nộp là bao nhiêu; nếu thuộc trường hợp không phải nộp (hoặc được miễn) tiền án phí phúc thẩm, thì ghi rõ là không phải nộp (hoặc được miễn) tiền án phí phúc thẩm).
4. Hoạt động giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với Quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án:
Người có quyền kháng cáo Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó chính là đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, cá nhân, tổ chức khởi kiện. Còn Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với Quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án đó chính là Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án cấp sơ thẩm; ví dụ Tòa án nhân dân cấp huyện là Tòa án cấp sơ thẩm thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết kháng cáo, kháng nghị đó chính là Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Còn nếu Tòa án nhân dân cấp tỉnh là Tòa án cấp sơ thẩm thì Tòa án nhân dân cấp cao chính là Tòa án có thẩm quyền giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
Về thủ tục giải quyết kháng cáo, kháng nghị Quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án dân sự được quy định tại Điều 314
Tòa án cấp phúc thẩm phải mở phiên họp phúc thẩm để xem xét quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày Tòa án thụ lý vụ án có quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị,; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn để mở phiên họp phúc thẩm có thể gia hạn, nhưng không quá 02 tháng.
Tại phiên họp phúc thẩm có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp, tuy nhiên, sự tham gia này là không bắt buộc đối với trường hợp quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) bị kháng cáo mà Viện Kiểm sát không có kháng nghị; trong trường hợp này nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp. Còn nếu Viện kiểm sát có kháng nghị thì Kiểm sát viên phải bắt buộc tham gia.
Trong phiên họp phúc thẩm, một thành viên của Hội đồng phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định đình chỉ (tạm đình chỉ) sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Tiếp tục, kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
Hội đồng phúc thẩm có quyền giữ nguyên quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc sửa quyết định đình chỉ (tạm đình chỉ) giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm; hoặc hủy quyết định đình chỉ (tạm đình chỉ) giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.