Trong một số trường hợp thì thời hạn đó không đủ để Viện Kiểm sát thực hiện chức năng của mình. Khi đó, Viện Kiểm sát có quyền gia hạn thời hạn quyết định truy tố. Lúc này, Viện Kiểm sát sẽ ban hành Quyết định gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố (132/HS).
Mục lục bài viết
1. Quyết định gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố (132/HS) là gì?
Viện Kiểm sát hiện nay là chủ thể duy nhất thay mặt Nhà nước thực hiện quyền truy tố. Quá trình từ khi khởi tố đến khi kết thúc việc giải quyết vụ án là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, trong đó truy tố là hoạt động thể hiện quyền năng tố tụng đặc trưng nhất của Viện Kiểm sát. Trong các giai đoạn thực hành quyền công tố nêu trên thì thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố là một trong những giai đoạn vô cùng quan trọng. Giai đoạn truy tố là giai đoạn đánh giá lại một cách toàn diện, khách quan các chứng cứ, những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự của các giai đoạn thực hành quyền công tố trước đố để Viện Kiểm sát quyết định có tiếp tục thực hành quyền công tố ở các giai đoạn tiếp theo hay không, có đủ cơ sở để
Truy tố là giai đoạn tiếp sau giai đoạn điều tra, được bắt đầu từ khi Viện Kiểm sát nhân hồ sơ vụ án kèm theo đề nghị truy tố của cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chuyển đến. Và giai đoạn này kết thúc khi Viện Kiểm sát ban hành một số quyết định theo quy định, đó chính là truy tố bị can trước
Thời hạn quyết định việc truy tố là khoảng thời gian theo luật định mà trong khoản thời gian đó Viện kiểm sát có thẩm quyên nghiên cứu hồ sơ vụ án và ra một trong các quyết định tố tụng luật đinh: truy tố bị can trước Tòa án; trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can. Thời hạn quyết định việc truy tố tính từ khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra cho đến khi Viện Kiểm sát ra một trong các quyết định nêu trên. Pháp luật tố tụng quy đinh thời hạn quyết định việc truy tố căn cứ theo phân loại tội phạm. Theo đó, thời hạn truy tố đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng là 20 ngày, đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là 30 ngày theo quy định tại Khoản 1 Điều 240
“1. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định:
a) Truy tố bị can trước Tòa án;
b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.”
Tuy nhiên nếu vụ án phức tạp, cần có thêm thời gian nghiên cứu, đánh giá chứng cứ hoặc báo cáo, thỉnh thị xin ý kiến mà chưa thẻ đề xuất việc xử lý vụ án trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 240
“….Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
Sau khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết luật điều tra, Viện Kiểm sát có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế nhưng thời hạn áp dụng biện pháp năng chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 240 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Sau khi hết thời hạn đã gia hạn, Viện Kiểm sát phải ra các quyết định theo luật định. Ví dụ sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, trên cơ sở kết luận điều tra đề nghị truy tố của cơ quan điều tra, thấy có đủ căn cứ và cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì theo Điều 243 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Viện Kiếm sát có quyền quyết định truy tố bị can ra trước Tòa án vằng bản cáo trạng. Trong trường hợp vụ án giải quyết theo thủ tục rút gọn, Viện kiểm sát truy tố trước Tòa bằng quyết định truy tố theo Điều 461 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Tùy từng căn cứ mà Viện kiểm sát sẽ tiến hành truy tố, đình chỉ hay tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, đình chỉ, tạm đình chỉ truy tố theo luật định
Như vậy, Quyết định gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố (132/HS) là văn bản do Viên trưởng Viện Kiểm sát ban hành khi quyết định gia hạn thời hạn quyết định truy tố đối với vụ án hình sự mà Viện kiểm sát đang xem xét khi có các dấu hiệu cần phải gia hạn, đảm bảo cho việc chuẩn bị truy tố được kỹ càng, chính xác.
2. Quyết định gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố (132/HS) là gì?
Quyết định gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố (132/HS) thể hiện quyết định về việc gia hạn, tức kéo dài thời hạn truy tố vụ án hình sự. Đây là căn cứ để Viện kiểm sát tiếp tục thực hiện việc truy tố kéo dài. Văn bản này sẽ được gửi đến các cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan.
3. Mẫu Quyết định gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố (132/HS):
Quyết định gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố (132/HS) được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-VKSTC ngày 09 tháng 01 năm 2018 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố. Mẫu Quyết định như sau:
Mẫu số 132/HS
Theo QĐ số 15 ngày 09
tháng 01 năm 2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]………….
__________
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
………, ngày……… tháng……… năm 20……
QUYẾT ĐỊNH
GIA HẠN THỜI HẠN QUYẾT ĐỊNH VIỆC TRUY TỐ
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT……..
Căn cứ các điều 41, 236 và 240 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…… tháng…… năm…….. của [4]……… về tội…………. theo khoản……. Điều……… Bộ luật Hình sự;
Xét thấy [5]:…………
QUYẾT ĐỊNH:
Gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố trong thời hạn…… ngày, kể từ ngày…… tháng…… năm…….. đến ngày…… tháng…… năm………/.
Nơi nhận:
– ………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[6]
(Ký tên, đóng dấu)
4. Soạn thảo Quyết định gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố (132/HS):
Quyết định gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố (132/HS) được hướng dẫn soạn thảo như sau:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án
[5] Lý do gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố theo Điều 240 BLTTHS
[6] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
* Cơ sở pháp lý
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
– Quyết định số 15/QĐ-VKSTC ngày 09 tháng 01 năm 2018 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố.