Đối với phiên Tòa xét xử sơ thẩm ít tình tiết, đơn giản thì sẽ được quyết định là thực hiện việc xét xử theo thủ tục rút gọn đối với xét xử sơ thẩm trong vụ án dân sự cũng được pháp luật quy định về xét xử theo thủ tục rút gọn. Vậy mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn:
- 3 3. Hướng dân soạn thảo mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn:
- 4 4. Một số quy định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn:
1. Mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là gì?
Xét về bản chất thì thủ tục rút gọn là một dạng của thủ tục đặc biệt. Đó là sự giản lược, đơn giản hóa một số khâu trung gian không cần thiết trong quá trình giải quyết vụ án nhằm xử lí nhanh chóng, kịp thời các vụ án nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác. Thủ tục tố tụng dân sự rút gọn là một quy trình tố tụng riêng biệt được
Mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là mẫu văn bản được cơ quan có thẩm quyền lập ra để quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn. Mẫu quyết định có nội dung nêu rõ vấn đề đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn…..
Mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn được cơ quan có thẩm quyền lập ra để quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn. Mẫu quyết định là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi vụ án thuộc vụ án đơn giản ít nghiêm trọng. Mẫu quyết định được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán
2. Mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn:
TÒA ÁN NHÂN DÂN…… (1)
____
Số: ……/ ……/QĐST-….. (2)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________
……, ngày…… tháng…… năm……
QUYẾT ĐỊNH
ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ SƠ THẨM THEO THỦ TỤC RÚT GỌN
TÒA ÁN NHÂN DÂN ……
Căn cứ vào Điều 48 và Điều 318 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số…/…/TLST-..…(3) ngày… tháng…năm ……;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đưa ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn vụ án dân sự thụ lý số…/…/TLST-..… ngày… tháng…năm …… về việc:(4)
Nguyên đơn:(5)
Địa chỉ:
Số điện thoại: ……; số fax: …..…;
Địa chỉ thư điện tử: ……(nếu có).
Bị đơn:(6)
Địa chỉ:
Số điện thoại: ……; số fax: ……;
Địa chỉ thư điện tử: ……… (nếu có).
Người có quyền lơi, nghĩa vụ liên quan (nếu có)(7)
Địa chỉ:
Số điện thoại: ……; số fax: ……;
Địa chỉ thư điện tử: …… (nếu có).
Người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết vụ án (nếu có):(8)
Địa chỉ:
Số điện thoại: ……; số fax: ……;
Địa chỉ thư điện tử: …… (nếu có)
Thời gian mở phiên toà:…..giờ…phút, ngày……tháng……năm.…
Địa điểm mở phiên toà:
Vụ án được (xét xử công khai hay xét xử kín).
2. Những người tiến hành tố tụng:(9)
Thẩm phán: Ông (Bà)
Thẩm phán dự khuyết (nếu có): Ông (Bà)
Thư ký phiên tòa: Ông (Bà)(10)………………………… – Thư ký Tòa án, Tòa án nhân dân
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân(11)
tham gia phiên toà: Ông (Bà)
Nơi nhận:
– Các đương sự;
– Viện kiểm sát cùng cấp;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dân soạn thảo mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn:
(1) Ghi tên Toà án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H). Nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh H).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử (ví dụ: Số: 110/2012/QĐST-DS).
(3) Ghi số ký hiệu và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số: 15/2017/TLST-LĐ).
(4) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(5) Nếu nguyên đơn là cá nhân thì ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên và địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
(6) (7), và (8) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (5).
(9) Ghi họ tên của Thẩm phán xét xử. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán. Nếu có Thẩm phán dự khuyết thì ghi họ tên của Thẩm phán dự khuyết.
(10) Ghi họ tên của Thư ký Toà án.
(11) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên toà thì ghi như hướng dẫn tại điểm (1) song đổi “ Toà án nhân dân” thành “Viện kiểm sát nhân dân”.
4. Một số quy định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn:
4.1. Điều kiện để xét xử vụ án dân sự sơ thẩm thủ tục rút gọn:
Căn cứ theo như quy định tại
Do đó, theo quy định tại Điều 317 khoản 1 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện đối với một vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ; các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng; không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
Bên cạnh đó thì tại điều 318 khoản 1 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử trong trường họp vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn. Bởi vì vậy mà trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 195 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Như vậy, thời hạn giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn được rút ngắn rất nhiều so với thủ tục thông thường. (Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành quy định thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình là 04 tháng và 02 tháng đối với vụ án kinh doanh thương mại, lao động; Thời hạn mở phiên tòa là 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, tronng trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng).
4.2. Trình tự giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn:
Trình tự giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp phúc thẩm được quy định tại các điều từ 322 đến 324 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó:
Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là bảy ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được niêm yết. Bân cạnh thời gian kháng cáo pháp luật này còn có quy định về thời gian kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là mười ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định
– Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án
– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, Thẩm phán phải mở phiên tòa phúc thẩm.
Như vậy, việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giải quyết vụ án dân sự góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án, tạo cơ sở pháp lý để Tòa án giải quyết nhanh chóng các tranh chấp phát sinh trong xã hội mà vẫn bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; giảm nhẹ thời gian, chi phí tố tụng của Tòa án và thời gian, chi phí của các đương sự cho việc tham gia tố tụng tại Tòa án. Cùng với đó là việc giải quyết nhanh chóng các tranh chấp, bất đồng nảy sinh trong xã hội sẽ góp phần ngăn chặn, hạn chế những tác động tiêu cực của vụ việc đó, góp phần ổn định xã hội.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
– Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.