Bộ luật Tố tụng hình sự quy định nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm. Sau khi kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, thì Tòa án sẽ tiến hành ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm để tiến hành đến hoạt động xét xử phúc thẩm.
Mục lục bài viết
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm là gì?
Xét xử phúc thẩm là việc
Tại Khoản 2 Điều 346
“2. Trong thời hạn 45 ngày đối với
a) Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
b) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.”
Theo quy định trên, có thể hiểu Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm là văn bản do Tòa án cấp phúc thẩm (có thể là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương) ban hành sau khi tiến hành xem xét, nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. Đây là một trong hai dạng văn bản mà Tòa án bắt buộc phải ban hành sau một thời gian luật định tính từ thời điểm thụ lý vụ án.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm được dùng để thể hiện quyết định tổ chức phiên tòa xét xử hình sự phúc thẩm của Tòa án thụ lý vụ án hình sự phúc thẩm theo thời gian, địa điểm được ấn định trong quyết định này. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm sẽ được lưu lại trong hồ sơ vụ án hình sự.
2. Quy định pháp luật về Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm:
Về chủ thể có thẩm quyền ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, thì tại Khoản 2 Điều 45 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định như sau:
“2. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và những nhiệm vụ, quyền hạn:…
c) Quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án;”
Theo quy định này, thì chủ thể có thẩm quyền và cũng là người trực tiếp ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm đó chính là Thẩm phán chủ tọa phiên tòa hình sự phúc thẩm.
Về thời hạn để ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, thì tại Khoản 2 Điều 346 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã dẫn chiếu ở phần trên, có thể rút ra thời hạn để thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm đó chính là 45 ngày đối với trường hợp Tòa án thụ lý phúc thẩm là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với vụ án được Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương thụ lý. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn này chính là ngày thụ lý vụ án hình sự phúc thẩm.
Về nội dung cần có trong Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, thì trong Khoản 2 Điều 255 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định như sau:
“Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm ghi rõ các nội dung quy định tại các điểm a, b, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này; tội danh và hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định; họ tên người kháng cáo, người bị kháng cáo, người bị kháng nghị; Viện kiểm sát kháng nghị; họ tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có).”
Đối chiếu với quy định này, thì Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải thể hiện các nội dung như: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa hình sự phúc thẩm; hình thức xét xử phúc thẩm hình sự là xét xử công khai hay xét xử kín; thông tin về Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; họ tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có); họ tên người bào chữa, người phiên dịch và vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tòa và những thông tin được liệt kê tại khoản 2 nêu trên, như về tội danh, hình phạt được tuyên trong Bản án hình sự sơ thẩm; thông tin về người kháng cáo, người bị kháng cáo, kháng nghị,…thông tin về người tiến hành tố tụng tại Tòa án (Thẩm phán, Thẩm phán dự khuyết, Thư ký tòa án, Thư ký dự khuyết)
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm sẽ được Tòa án cấp phúc thẩm gửi đến Viện kiểm sát cùng cấp, và các cá nhân khác như người kháng cáo; người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, các đương sự trong vụ án hình sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Thời hạn gửi quyết định này là chấm nhất 10 ngày trước khi mở phiên tòa.
3. Mẫu Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm:
Mẫu Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm là Mẫu số 21-HS trong Phụ lục Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Ban hành một số biểu mẫu trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Bộ luật Tố tụng hình sự. Mẫu Quyết định như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________________
TÒA ÁN(1)……..
_________
Số:…./…..(2)/QĐXXPT-HS
…….., ngày….. tháng….. năm……
QUYẾT ĐỊNH
ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ PHÚC THẨM
TÒA ÁN(3)……..
Căn cứ vào các điều 45, 255 và 346 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự phúc thẩm thụ lý số:…/…/TLPT-HS ngày…tháng…năm…
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1
Đưa ra xét xử phúc thẩm vụ án hình sự đối với bị cáo (các bị cáo):(4)…….
đã bị Tòa án(5)………xử phạt về tội (các tội)(6)……
Theo điểm (các điểm)…….khoản (các khoản)……..Điều (các điều)……… của Bộ luật Hình sự với mức hình phạt(7)…….
Do có kháng cáo (kháng nghị) của:(8)………
Thời gian mở phiên tòa:……. giờ……phút, ngày…….tháng……. năm………..
Địa điểm mở phiên tòa:(9)………
Vụ án được (10)…….
Điều 2.
1. Những người tiến hành tố tụng: (11)
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông (Bà)
Các Thẩm phán: Ông (Bà)
Thẩm phán dự khuyết (nếu có): Ông (Bà)
Thư ký phiên tòa: Ông (Bà)
Thư ký phiên tòa dự khuyết (nếu có): Ông (Bà)
Đại diện Viện kiểm sát………tham gia phiên tòa:
Ông (Bà) Kiểm sát viên.
Ông (Bà) Kiểm sát viên.
Ông (Bà)……Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).
2. Những người tham gia tố tụng khác:(12)
3. Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tòa:
Nơi nhận:
– – (13)…….;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
4. Soạn thảo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm:
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc soạn thảo Quyết định đưa vụ án ra xét xử như sau:
(1) và (3) ghi tên Tòa án xét xử phúc thẩm; nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi tên Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi: Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh…); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự Khu vực 1, Quân khu 4).
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ: Số: 01/2017/QĐ-TA).
(4) ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị cáo (các bị cáo); trường hợp bị cáo là pháp nhân thương mại thì ghi tên, địa chỉ trụ sở chính, họ tên người đại diện theo pháp luật.
(5) ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm.
(6) và (7) ghi cụ thể tội danh và hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định.
(8) ghi đầy đủ họ tên người kháng cáo, tên của Viện kiểm sát kháng nghị.
(9) ghi cụ thể địa điểm nơi xét xử vụ án.
(10) xét xử công khai hoặc xét xử kín.
(11) ghi đầy đủ họ tên của các Thẩm phán, Thư ký phiên tòa; nếu là Tòa án quân sự thì không ghi Ông (Bà) mà ghi cấp bậc quân hàm; ghi đầy đủ họ tên của Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa. Cần chú ý không ghi chức vụ của Thẩm phán; đối với vụ án hình sự thông thường thì không ghi chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân (quân nhân); đối với vụ án hình sự có bị cáo là người dưới 18 tuổi thì ghi nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân (quân nhân).
(12) ghi họ tên những người tham gia tố tụng và những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa (nếu có).
(13) ghi những nơi mà Tòa án phải gửi theo quy định tại khoản 4 Điều 346 của Bộ luật Tố tụng hình sự.