Hiện nay, ngoài những cách thức cơ quan tiến hành tố tụng kết thúc vụ án khi có những căn cứ do pháp luật quy định như bản án, quyết định của Tòa án thì còn có quyết định đình chỉ và tạm đình chỉ để cơ quan tiến hành tố tụng kết thúc vụ án. Vậy khi cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định đình chỉ vụ án thì mẫu quyết định đình chỉ vụ án có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định đình chỉ vụ án là gì?
Đình chỉ vụ án dưới góc độ pháp lý được hiểu là quyết định chấm dứt mọi hoạt động tố tụng của các cơ quan tố tụng đối của vụ án đối với bi can, bi cáo trong quá trình tố tụng. Vụ án nếu đã có quyết định đình chỉ thì không được phục hồi điều tra, truy tố, xét xử.
Từ khái niên trên ta có thể thấy thì đình chỉ vụ án diễn ra trong các giai đoạn sau của quá trình tố tụng:
+ Đình chỉ vụ án trong gia đoạn truy tố
+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm
+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn giám đốc thẩm
+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn tái thẩm.
Mẫu quyết định đình chỉ vụ án là mẫu văn bản được cơ quan có thẩm quyền được nhà nước trao quyền về tố tụng lập ta để quyết định đình chỉ vụ án trong một giai đoạn nào đó của pháp luật tố tụng hiện hành. Mẫu quyết định đình chỉ vụ án nêu rõ lý do về quyết định đình chỉ vụ án…..
Mẫu quyết định đình chỉ vụ án được cơ quan có thẩm quyền lập ta để quyết định đình chỉ vụ án khi vụ án đó không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện theo quá trình tố tụng mà pháp luật hiện hành quy định. Mẫu quyết định được ban hành kèm theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Mẫu quyết định đình chỉ vụ án theo mẫu 138/HS:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
___________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]………
___________
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
……, ngày……… tháng……… năm 20……
QUYẾT ĐỊNH
ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…..
Căn cứ các điều 41, 236, 240 và 248[4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…… tháng…… năm…….. của[5]…… về tội..…… quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự;
Xét thấy[6]………,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đình chỉ vụ án[7]……
kể từ ngày ban hành Quyết định này.
Điều 2. Huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế đối với bị can ……(nếu có)
Điều 3. Xử lý[8]…….
Điều 4. Yêu cầu[9]……. thực hiện Quyết định này theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
– VKS cấp trên;
– Bị can hoặc người đại diện của bị can;
– Cơ quan điều tra;
– Người bào chữa;
-………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[10]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định đình chỉ vụ án:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Trường hợp quyết định đình chỉ vụ án có bị can là pháp nhân thương mại thì bổ sung căn cứ Điều 443 BLTTHS
[5] Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án
[6] Nêu rõ lý do, căn cứ đình chỉ vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 248 BLTTHS
[7] Nêu cụ thể vụ án
[8] Vật chứng, tài liệu, đồ vật đã tạm giữ, các vấn đề khác có liên quan (nếu có)
[9] Ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
[10] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Một số quy định đình chỉ vụ án:
4.1. Các trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 230 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, việc đình chỉ điều tra được thực hiện trong các trường hợp sau đây có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự hoặc là quyết định đình chỉ cụ án được tiến hành khi đã hết thời hạn điều tra vụ án hình sự mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 229 Bộ luật Tố tụng hình sự, việc tạm đình chỉ điều tra được Cơ quan điều tra quyết định khi thuộc một trong các trường hợp như cơ quan có thẩm quyền vẫn chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra. Bên cạnh đó thì nếu như cơ quan có thẩm quyền đã xác định được bị can nhưng bị can đó đã có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra. Ngoài hai trườn hợp được nêu ra ở trêm thì khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.
Đồng thời theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính như sau: 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Khoản 3 Điều 27 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27, đối với trường hợp người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, có thể xác định việc áp dụng thời hiệu đối với vụ án bị tạm đình chỉ điều tra được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 27 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Đối với trường hợp tạm đình chỉ điều tra nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định đình chỉ điều tra.
4.2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt:
Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:
Thứ nhất khi bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì: Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;
Thứ hai, khi bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì: Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;
Thứ ba, khi bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập
Do đó, trong các trường hợp này theo như quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
4.3. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
Đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật Tố tụng hình sự và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
– Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
– Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành