Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) là gì? Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán)? Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán)? Một số quy định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán)?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán):
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán):
- 4 4. Một số quy định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán):
1. Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) là gì?
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc toà án quyết định ngừng việc giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định. Đặc điểm của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, các hoạt động tố tụng giải quyết vụ án dân sự được ngừng lại. Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) là mẫu văn bản được cơ quan có thẩm quyền lập ra để ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán).
Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) được cơ quan có thẩm quyền lập ra để ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán). Mẫu quyết định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền khác dựa vào đó mà biết được lý do tại sao vụ án đó lại bị đình chỉ giải quyết. Mẫu quyết định nêu rõ nội dung, lý do về quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán)….. Mẫu quyết định được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
2. Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán):
TOÀ ÁN NHÂN DÂN……(1)
_________
Số:…../…../QĐST- ……(2)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________
……, ngày…… tháng …… năm……
QUYẾT ĐỊNH
ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
Căn cứ vào các điều 48, 217, 218, 219 và khoản 2 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm;
Xét thấy(3)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thụ lý số…/…/TLST-……(4) ngày… tháng…năm…. về việc(5)……., giữa:
Nguyên đơn:(6)
Địa chỉ:
Bị đơn:(7)
Địa chỉ:
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có)(8)
Địa chỉ:
2. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án:(9)
3. Đương sự, … (10) có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
– Đương sự;
– Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán):
(1) Ghi tên Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; nếu Toà án ra quyết định là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi rõ tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Nghi Xuân, tỉnh Thanh Hoá). Nếu Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: số 02/2017/QĐST- KDTM).
(3) Ghi cụ thể lý do của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 217 hoặc các điều luật khác của Bộ luật tố tụng dân sự (ví dụ: xét thấy nguyên đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự).
(4) Ghi số, ngày tháng năm thụ lý vụ án (ví dụ: số 50/2017/TLST-KDTM).
(5) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(6), (7) và (8) Nếu nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
(9) Tuỳ vào từng trường hợp đình chỉ vụ án cụ thể mà ghi hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 218 của Bộ luật tố tụng dân sự, (kể cả về tiền tạm ứng án phí).
(10) Tùy từng trường hợp cụ thể mà ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện (nếu có).
4. Một số quy định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán):
4.1. Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
Dựa vào quy định tại Điều 217
Từ những quy định trên có thể thấy một điều rằng một vụ án dân dự mà bị đình chỉ khi đương sự không thực hiện nộp tiền tạm ứng án phí, nguyên đơn hoặc bị đơn chết mà không có tiền thừa kế, người khởi kiện thực hiện việc rút đơn khởi kiện hay bị đơn thực hiện việc rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố theo như quy định của pháp luật tố tụng hiện hành.
4.2. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo như quy định tại các Điều 192, Điều 217 của
Thứ nhất, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Việc đình chỉ vụ án mà Tòa án quyết định là do việc khởi kiện vụ án sau của đương sự không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của
Thứ hai, trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
Thứ ba, trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
Cuối cùng là, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
– Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.