Trong các biện pháp cưỡng chế thì dẫn giải là một trong những biện pháp cưỡng chế được cơ quan có thẩm quyền thực hiện khi những người liên quan vắng mặt hoặc từ chối có mặt theo triệu tập. Vậy mẫu quyết định dẫn giải có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định dẫn giải là gì?
Dẫn giải được xem là một trong những biện pháp cưỡng chế theo quy định Tại Điều 126
Mẫu quyết định dẫn giải là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cụ thể là Viện kiểm sát nhân dân ban hành quyết định với các nội dung bao gồm các căn cứ, các văn bản pháp luật là căn cứ để ra quyết định dẫn giải, thông tin của người bị dẫn giải (bao gồm Họ và tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân), thông tin của cơ quan có trách nhiệm dẫn giải, hiệu lực và trách nhiệm thực hiện.
Mục đích của quyết định dẫn giải: khi cần phải sử dụng biện pháp cưỡng chế thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định dẫn giải nhằm mục đích dẫn giải đối với những người thuộc trường hợp cần phải dẫn giải để phục vụ cho quá trình điều tra, truy tố và xét xử.
2. Mẫu quyết định dẫn giải (59/HS):
Mẫu số 59/HS Theo QĐ số 15 ngày 09 tháng 01 năm 2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
___________________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]………..
____________
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
……, ngày…… tháng…… năm 20……
QUYẾT ĐỊNH
DẪN GIẢI…[4]…
VIỆN KIỂM SÁT…
Căn cứ các điều 42, Điều 66[5], 127 và 466 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số… ngày… tháng… năm… của [6]….. (nếu có);
Xét thấy cần dẫn giải ông (bà) [7]
là người…..4…… trong vụ việc, vụ án
vì[8] ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Dẫn giải ông (bà)7
Sinh ngày…… tháng…… năm…..tại
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:
cấp ngày…… tháng ….. năm ….. Nơi cấp:
Quốc tịch Dân tộc…… Tôn giáo……
Chỗ ở
Nghề nghiệp…. chức vụ
Điều 2. Yêu cầu Cơ quan [9]… dẫn giải ông (bà) 7….. đến [10]
vào hồi….. giờ…. ngày…… tháng….. năm
Điều 3. Yêu cầu [11]…… thực hiện Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Cơ quan có trách nhiệm dẫn giải;
– Người bị dẫn giải;
– …;
– Lưu: HSVV/HSVA, HSKS, VP.
KIỂM SÁT VIÊN
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định dẫn giải:
Người soạn thảo Mẫu quyết định dẫn giải phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu đề nghị, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ghi tên Viện kiểm sát ban hành;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu đề nghị, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu quyết định dẫn giải;
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ ra quyết định dẫn giải, nội dung quyết định dẫn giải và trách nhiệm của các chủ thể liên quan về quyết định dẫn giải.
Hướng dẫn soạn thảo chi tiết:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Người làm chứng, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người bị hại
[5] hoặc Điều 57 hoặc Điều 62
[6] Ghi tên Cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can
[7] Ghi tên người cần dẫn giải
[8] Nêu lý do dẫn giải theo quy định tại Điều 127 BLTTHS
[9] Ghi tên Cơ quan có trách nhiệm dẫn giải
[10] Ghi rõ địa điểm cần dẫn giải đến
[11] Cơ quan có thẩm quyền dẫn giải, người bị dẫn giải
4. Những quy định liên quan đến quyết định dẫn giải:
Dẫn giải được quy định tại Điều 127
– Về các trường hợp bị áp dụng dẫn giải như sau:
+ Đối với trường hợp người làm chứng trong trường hợp người làm chứng không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra,
+ Dẫn giải đối với người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
+ Dẫn giải đối với người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
Như vậy, đối với người làm chứng, người bị hại, người bị tố giác, người bị kiến nghị khi từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình và khi được cơ quan có thẩm quyền triệu tập để thực hiện các nghĩa vụ trong quá trình tố tụng thì những người này vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Đồng nghĩa với việc khi người làm chứng, người bị hại, người bị tố giác, người bị kiến nghị khi được triệu tập nhưng không có lý do chính đáng, không vì lý do khách quan thì sẽ bị dẫn giải.
– Thẩm quyền thực hiện việc dẫn giải: Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải. Việc dẫn giải phải được thực hiện đúng thẩm quyền nhằm mục đích thực hiện đúng quá trình tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
– Người có thẩm quyền ra quyết định dẫn giải, pháp luật quy định quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung cơ bản của một văn bản tố tụng như: Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng; các căn cứ ban hành văn bản tố tụng; họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
– Người thi hành quyết định dẫn giải khi tiến hành dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải để những người làm chứng, người bị hại, người bị tố giác, người bị kiến nghị bị dẫn giải được biết về lý do dẫn giải, được biết quyền và nghĩa vụ của mình khi bị dẫn giải
Một nguyên tắc trong việc dẫn giải là không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho người bị dẫn giải, tránh trường hợp dẫn giải sai nguyên tắc dẫn đến ảnh hưởng đến quyền lợi của những người này.
Như vậy, khi cơ quan có thẩm quyền thấy cần phải dẫn giải người làm chứng, người bị hại, người bị tố giác, người bị kiến nghị để làm việc khi họ không tự nguyện hoặc cố ý vắng mặt theo lệnh triệu tập trong quá trình tố tụng nhằm đảm bảo cho quá trình tố tụng được diễn ra đúng trình tự theo quy định của pháp luật. Những người bị dẫn giải có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ của mình trong từng trường hợp của mình. Đồng thời người có trách nhiệm dẫn giải phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về dẫn giải, đảm bảo các quyền và lợi ích cho những người bị dẫn giải.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật tố tụng hình sự 2015.