Sau khi ra quyết định thi hành án, nếu người phải thi hành án vẫn không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình, thì chủ thể có thẩm quyền sẽ tiến hành hoạt động cưỡng chế trả vật, giao, trả giấy tờ. Để tiến hành hoạt động cưỡng chế này, thì cần có Quyết định cưỡng chế trả vật.
Mục lục bài viết
1. Quyết định cưỡng chế trả vật là gì?
Biện pháp buộc chuyển giao vật, chuyển giao giấy tờ là một trong các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, được áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ trả tài sản, vật và giấy tờ theo bản án, quyết định.
Quyết định cưỡng chế trả vật hay Quyết định cưỡng chế giao, trả giấy tờ chính là văn bản do Chấp hành viên ban hành trong quá trình giải quyết thi hành án dân sự, khi có đủ các căn cứ để thực hiện cưỡng chế trả vật, cưỡng chế giao, trả giấy tờ theo luật định. Quyết định cưỡng chế trả vật (giao, trả giấy tờ) mẫu số 47/QĐ-PTHA là dạng Quyết định cưỡng chế trả vật (giao, trả giấy tờ) được sử dụng trong thi hành án dân sự thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng.
Quyết định cưỡng chế trả vật (giao, trả giấy tờ) mẫu số 47/QĐ-PTHA chính là văn bản thể hiện quyết định của chấp hành viên về việc cưỡng chế thi hành án, đó chính là cưỡng chế người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ trả vật (giao, trả giấy tờ) cho người được thi hành án. Đây là văn bản được sử dụng để các chủ thể khác làm căn cứ thực hiện các hoạt động chuyển, giao, trả lại vật, giấy tờ cũng như để bảo vệ quyền, thực hiện nghĩa vụ của mình.
2. Mẫu Quyết định cưỡng chế trả vật (giao, trả giấy tờ) mẫu số 47/QĐ-PTHA và soạn thảo quyết định:
Quyết định cưỡng chế trả vật (giao, trả giấy tờ) mẫu số 47/QĐ-PTHA được quy định trong Phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư số 96/2016/TT- BQP ngày 28 tháng 06 năm 2016 do Bộ Quốc phòng ban hành quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội. Mẫu Quyết định như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BTL QK….(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
——-
Số: ……../QĐ-PTHA
……, ngày ….. tháng ….. năm ……. (1)
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cưỡng chế trả vật (giao, trả giấy tờ)
CHẤP HÀNH VIÊN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự …………;
Căn cứ Bản án, Quyết định số ……. ngày …… tháng …… năm …….. của
Căn cứ Quyết định thi hành án số ……. ngày….tháng ….. năm ……. của Trưởng phòng Thi hành án …….; (2)
Xét thấy ………..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cưỡng chế thi hành án đối với ……. (3)
địa chỉ ………. (4)
Trả (giao) cho: ……… (5)
địa chỉ ……….(6)
Vật (giấy tờ) phải trả gồm: ………(7)
Điều 2. Người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 1, 2;
– Cục THA/BQP;
– Viện KSQS……;
– Lưu: VT, HS, THA; ….
CHẤP HÀNH VIÊN
(Ký tên, đóng dấu)
* Soạn thảo quyết định cưỡng chế trả vật (giao, trả giấy tờ)
(1) Ghi địa danh, ngày ra quyết định
(2) Ghi thông tin theo Quyết định thi hành án
(3) Ghi tên chủ thể phải thực hiện trả vật (giao, trả giấy tờ)
(4) Ghi địa chỉ của chủ thể phải thực hiện trả vật (giao, trả giấy tờ)
(5) Ghi tên của chủ thể nhận vật, giấy tờ được trả
(6) Ghi địa chỉ của chủ thể nhận vật, giấy tờ được trả
(7) Ghi thông tin về tài sản, vật phải tiến hành giao, trả lại
3. Hoạt động cưỡng chế trả vật; giao, trả giấy tờ:
Về thủ tục cưỡng chế trả vật thì pháp luật Việt Nam căn cứ vào các đặc điểm khác nhau của loại vật theo Bộ luật dân sự để có những quy định về thủ tục cưỡng chế trả vật đối với từng loại vật.
Đối với vật đặc định, việc cưỡng chế được thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án. Nếu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng trả vật không thi hành thì Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người được thi hành án;
Trường hợp vật phải trả là vật đặc định nhưng tại thời điểm trả vật thì vật giảm giá trị mà người được thi hành án không đồng ý nhận vật đặc định thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thỏa thuận việc thi hành án. Các đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc đền bù thêm hoặc một hoạt động khác,…. Việc thi hành án sau đó được thực hiện theo thỏa thuận của các bên.
Trường hợp đương sự không thỏa thuận được về việc giải quyết về việc trả vật được thì Chấp hành viên vẫn tiến hành cưỡng chế trả vật cho người được thi hành án. Sau khi thực hiện xong hoạt động trả vật cho người được thi hành án, thì các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả bị giảm giá trị;
Trường hợp vật phải trả là vật đặc định mà vật không còn hoặc vật bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà các đương sự có thỏa thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thỏa thuận của các đương sự trước đó. Nếu các đương sự không thỏa thuận được thì có các đương sự quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.
Đối với trả vật mà đó là vật cùng loại thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo nội dung bản án, quyết định. Nếu thuộc trường hợp vật phải trả không còn hoặc vật bị hư hỏng, bị giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án thực hiện trả vật cùng loại hoặc thanh toán giá trị của vật cùng loại cho người được thi hành án. Nếu người phải thi hành án và người được thi hành án đã có thỏa thuận khác thì chấp hành viên cho thi hành theo như các đương sự thỏa thuận
Nếu Chấp hành viên nhận thấy người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán, hủy hoại vật phải đưa ra thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 68 của
Còn đối với cưỡng chế giao, trả giấy tờ
Thì tương tự như đối với việc cưỡng chế trả vật, nếu người phải thi hành án không giao, trả giấy tờ cho người được thi hành án theo nội dung bản án, quyết định thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người phải thi hành án giao, trả giấy tờ đó.
Nếu giấy tờ phải giao, trả đang do người thứ ba đang giữ thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao, trả giấy tờ đang giữ cho người được thi hành án. Nếu Chấp hành viên đã yêu cầu giao, trả giấy tờ mà người thứ ba vẫn không tự nguyện giao, trả thì Chấp hành viên thực hiện hoạt động cưỡng chế buộc người đó giao, trả giấy tờ để thi hành án.
Đối với giấy tờ phải giao, trả lại lại thuộc trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên tiến hành yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (thông thường là các cơ quan đã ban hành giấy tờ, quyết định cần phải giao, trả lại đó) ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án, người trúng đấu giá tài sản thi hành án.
Còn với trường hợp không thu hồi được như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giấy tờ về tài sản khác thì thực hiện theo cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Chính phủ. Còn đối với tài sản không không phải là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đồng thời cũng không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi được giấy tờ đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại thì việc thi hành án được xử lý theo quy định tại Điều 44a của Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014. Đó chính là xác minh chưa đó điều kiện thi hành án. Vì theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 44:
:1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b)….. phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;”
Khi đó, thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án sẽ ra Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án đồng thời tiến hành đăng tải các thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành lên trang thông tin điện tử về thi hành án và gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành niêm yết.