Khi tiến hành thu hồi đất có rất nhiều trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi không chịu hợp tác dẫn đến việc thu hồi của đất của Nhà nước gặp nhiều khó khăn. Khi đó nhà nước sẽ sử dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi đất.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định cưỡng chế thu hồi đất kèm hướng dẫn chi tiết:
ỦY BAN NHÂN DÂN … | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …. | …, ngày….. tháng …..năm …. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cưỡng chế thu hồi đất
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN ….
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày…tháng …năm ….;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Căn cứ
Căn cứ Quyết định số ……….. ngày … tháng … năm của Ủy ban nhân dân ………về việc thu hồi đất………..;
Xét đề nghị của Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số ……… ngày … tháng … năm …
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi đất đối với …….…đang sử dụng thửa đất số …, thuộc tờ bản đồ số …… tại xã………….do……… địa chỉ ……….
Thời gian thực hiện cưỡng chế thu hồi đất từ ngày …..tháng ……năm….đến ngày …..tháng…….năm ………
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày …. tháng….. năm…
2. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ……….. có trách nhiệm giao quyết định này cho……..và niêm yết công khai quyết định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn…., địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư ………..
3. Giao 1 …… triển khai thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí phục vụ thực hiện cưỡng chế:………
5. Sở/Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ….; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; các đơn vị có liên quan; 2 ………. chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận – Như Khoản 5 Điều 2; – Thanh tra huyện, VKSND, CA huyện… – Sở TN&MT …… (để b/c); – Lưu: ….. | CHỦ TỊCH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
——————————–
1 Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ
2 Ghi rõ tên người sử dụng đất
2. Khi nào thì bị cưỡng chế thu hồi đất?
Thu hồi đất là biện pháp quản lý quan trọng của Nhà nước nhằm bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu.
Cưỡng chế thu hồi đất là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành khi có quyết định thu hồi đất mà người sử dụng đất không chịu chấp hành
Tại Điều 71 Luật đất đai 2013 quy định về trường hợp Nhà nước Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
Một là, Người có đất bị thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành đã vận động cũng như thuyết phục.
Hai là, khi quyết định cưỡng chế thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất được thu hồi
Ba là, quyết cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành nhưng người dân không chịu di chuyển đi nơi khác.
Bốn là, Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Với trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc cố tình vắng mặt khi giao giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành lập biên bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Lưu ý: Khi tiến hành việc cưỡng thực hiện quyết định thu hồi đất phải được thực hiện theo những nguyên tắc sau:
+ Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
+ Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:
* Trước khi tiến hành việc cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
– Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban.
+ Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
– Khi tiến hành việc cưỡng chế thu hồi đất lực lượng Công an căn cứ vào phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
* Ban thực hiện cưỡng chế tiến hành vận động, thuyết phục và đối thoại với người bị cưỡng chế
+ Nếu người bị cưỡng chế chấp hành và hợp tác với ban cưỡng chế thì ban thực hiện cưỡng chế sẽ lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản người có đất thu hồi sẽ bàn giao lại đất cho cơ quan có thẩm quyền.
+ Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành việc cưỡng chế thù Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế
* Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế và họ tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế
+ Nếu người bị thu hồi đất không thực hiện việc chuyển tài sản ra khỏi đất và không ra khỏi khu đất thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
+ Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
+ Ban thực hiện cưỡng chế giao tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tải sản theo quy định của pháp luật.
4. Quy định về chi phí khi cưỡng chế thu hồi đất:
Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất sẽ xảy ra các khoản chi phí khi thực hiện hoạt động này. Tại Khoản 3 Thông tư 74/2015/TT-BTC quy định khi thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất thì Căn cứ mức kinh phí được trích cụ thể của từng dự án, tiểu dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định mức kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện không quá 10% kinh phí quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 thông tư 74/2015/TT-BTC
Những khoản cần chi khi thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất:
+ Chi phí thông báo, tuyên truyền vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất
+ Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng chống cháy nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
+ Chi phục vụ công tác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất
+Chi phí niêm phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế, chi thuê địa điểm, nhân công, phương tiện bảo quản tài sản và các khoản chi phí thực tế hợp pháp khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện bảo quản tài sản khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không thanh toán
+ Chi cho công tác quay phim, chụp ảnh phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
+ Chi phí bảo vệ, chống tái chiếm đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế thu hồi đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng
+ Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
+ Luật đất đai 2013
+ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
+ Thông tư 74/2015/TT-BCA hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất