Nếu xét thấy căn cứ xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ không còn, thì cá nhân có thẩm quyền sẽ ra quyết định về việc chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ là gì, để làm gì?
Mẫu quyết định về việc chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ là mẫu quyết định được lập bởi cá nhân có thẩm quyền nhằm ra quyết định về việc chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ đã áp dụng tại Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ được đưa ra trước đó. Mẫu quyết định này nêu rõ các biện pháp bảo vệ chấm dứt. Mẫu này được ban hành theo Thông tư 61/2017/TT-BCA của Bộ Công an.
2. Mẫu quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ:
Mẫu số: 250
BH theo TT số 61/2017/TT-BCA
ngày 14/12/2017
…………..
……………..
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–
Số: ……….
………., ngày…… tháng…… năm……..
QUYẾT ĐỊNH
CHẤM DỨT ÁP DỤNG BIỆN PHÁP BẢO VỆ
Tôi: ………
Chức vụ: …………
Căn cứ các điều 484, 485 và 489 Bộ luật Tố tựng hình sự;
Căn cứ Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ số: ……….ngày ……. tháng ……. năm ………. của ………
Căn cứ Quyết định thay đổi/bổ sung biện pháp bảo vệ số: ………. ngày………tháng………. năm…….. của …….
Xét thấy căn cứ xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ không còn,
QUYẾT ĐỊNH:
Chấm dứt biện pháp bảo vệ đã áp dụng tại Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ số: ……ngày…….tháng ….. năm…… của …
Quyết định thay đổi/bổ sung biện pháp bảo vệ số: …… ngày……tháng ……. năm … của ……
Đối với: …..
Họ tên: ….Giới tính: …..
Tên gọi khác: …..
Sinh ngày………tháng…….năm………tại ……..
Quốc tịch:……..; Dân tộc:………; Tôn giáo: …….
Nghề nghiệp: ……
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ………….
cấp ngày………….tháng………..năm ………..Nơi cấp: ………
Nơi cư trú: ……..
là (*) ……..
Trong vụ án/vụ việc: …….
Yêu cầu các cơ quan có trách nhiệm bảo vệ thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận: CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
– Người được bảo vệ; (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
– Người yêu cầu bảo vệ;
– Đơn vị có trách nhiệm bảo vệ;
– VKS……………
–
– Hồ sơ bảo vệ.
Hướng dẫn lập quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ:
(*) Ghi rõ người tố giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại và những người thân thích của họ trong vụ án/vụ việc.
3. Quy định liên quan về chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ:
Theo Điều 489,
“Khi xét thấy căn cứ xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ không còn thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phải ra quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ đối với các cá nhân. .
Quyết định chẩm dứt áp dụng các biện pháp bảo vệ phải được gửi cho người được bảo vệ, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc bảo vệ.
Chấm dứt việc bảo vệ là việc Thủ trưởng cờ quan điều tra quyết định không tiếp tục áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại, người tham gia tố tụng khác hoặc những người thân của họ”
Như vậy, theo quy định của điều luật này thì việc chấm dứt việc bảo vệ được thực hiện khi Thủ trưởng cơ quan Điều tra xét thấy không còn căn cứ xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ .
Quyết định chấm dứt áp dụng các biện pháp bảo vệ phải được gửi tới người được bảo vệ, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bào vệ và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có liên quan.
Quyết định chấm dứt áp dụng các biện pháp bảo vệ này được Thủ trưởng cơ quan Điều tra ký thì quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ sẽ được hủy bỏ và không còn giá trị.
4. Quy định liên quan về áp dụng biện pháp bảo vệ:
4.1. Yêu cầu đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ:
Theo khoản 1, khoản 2, điều 487 Bộ Luật tố tụng hình sự quy định về đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ người tham gia tố tụng bao gồm:
“1-Người được bảo vệ có quyền làm văn bản đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyển áp dụng biện pháp bào vệ. Văn bản đề nghị, yêu cầu có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của người đề nghị;
c) Lý do và nội dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người đề nghị. Trường hợp đề nghị của cơ quan, tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó ký tên và đóng dấu
2- Trường hợp khẩn cấp, người được bảo vệ trực tiếp đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc thông qua phương tiện thông tin liên lạc nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản đề nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền nhận được đề nghị, yêu câu phải lập biên bản và đưa vào hồ sơ bảo vệ.”
Như vậy, người được bảo vệ có quyền làm văn bản yêu cầu, đề nghị cơ quan có thẩm quyển áp dụng biện pháp bào vệ khi tính mạng, súc khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại. Chính vì vậy, việc bảo vệ những người này chỉ được thực hiện khi Cơ quan, người có thẩm quyền nhận được đơn đề nghị của người được bảo vệ.
Tuy nhiên, trong trường hợp khẩn cấp, người được bảo vệ sẽ trực tiếp đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bào vệ hoặc có thể thông qua phương tiện thông tin liên lạc nhưng sau đó vẫn phải thể hiện qua văn bản đề nghị và được Cơ quan, người có thẩm quyền lập biên bản và đưa vào hồ sơ bảo vệ.
4.2. Quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ:
Theo Điều 488 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 về quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ người tham gia tố tụng hình sự bao gồm
“1-Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ gồm các nội dung chính:
a) Sổ, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;
b) Chức vụ của người ra quyết định;
c) Căn cứ ra quyết định;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được bảo vệ;
đ) Biện pháp bảo vệ và thời gian bắt đầu thực hiện biện pháp bảo vệ.
2-Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ được gửi cho người yêu cầu bảo vệ, người được bảo vệ, Viện kiểm sát, Tòa án đã đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc bảo vệ.”
Theo đó, Việc áp dụng các biện pháp bảo vệ được thể hiện bằng Quyết định áp dụng biện pháp bào vệ khi có căn cứ người được bảo vệ bị xâm phạm hay bị đe dọa xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản danh dự, nhân phẩm.
Quyết định này phải tuân thủ quy định về hình thức và nội dung đã quy định theo điều luật này.
Như vậy, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ được gửi cho người yêu cầu bảo vệ, người được bảo vệ, Viện kiểm sát, Tòa án đã đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có liên quan đến việc bảo vệ.
Sau khi ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ, Cơ quan điều tra có thẩm quyền áp dụng phải tổ chức thực hiện ngay biện pháp bảo vệ. Và có thể phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân để thực hiện việc bảo vệ trong trường hợp cần thiết
Nếu cần thiết cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng cố thể thay đổi, bổ sung biện pháp bảo vệ trong quá trình thực hiện. Thời gian bảo vệ được tính từ khi có quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ cho đến khi có quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ.
4.3. Các biện pháp bảo vệ:
1. Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:
a) Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;
b) Để bảo đảm an toàn cho người được bảo vệ cần hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ ;
c) Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ;
d) Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
đ) Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;
e) Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc áp dụng, thay đổi các biện pháp bảo vệ không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.