Trong một số trường hợp buộc thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền cần ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm. Vậy Mẫu quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm có nội dung và hình thức như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm là gì, Mục đích của mẫu đơn?
Biện pháp bảo đảm đực hiểu là những biện pháp do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện hoặc để bảo đảm cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng, thực hiện giao dịch. và Mục đích chính của các biện pháp bảo đảm là nhằm dự phòng rủi ro cho bên có Quyền trong giao dịch dân sự, hạn chế tranh chấp về sau.
Một số biện pháp bảo đảm thường gặp như: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp cầm giữ tài sản và bảo lưu quyền sở hữu.
Mẫu quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm là mẫu do thẩm phán đề ra với các nội dung và thông tin trong các trường hợp cj thể với Mục đích chính của các biện pháp bảo đảm là nhằm dự phòng rủi ro cho bên có Quyền trong giao dịch dân sự, hạn chế tranh chấp về sau
2. Mẫu quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày…….. tháng……… năm………
TÒA ÁN NHÂN DÂN….(1)
_________
Số:…./……/QĐ-BPBĐ(2)
QUYẾT ĐỊNH
BUỘC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
TÒA ÁN NHÂN DÂN……….
Căn cứ vào Điều 136 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời(3)
………của(4) ;
địa chỉ(5):
là(6)……. trong vụ án(7)
đối với(8)……..; địa chỉ(9):
là(10)………. trong vụ án nói trên;
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Buộc(11)……….. phải gửi tài sản bảo đảm (tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá) có giá trị là(12):
vào tài khoản phong tỏa………tại Ngân hàng……… địa chỉ: ……….(13)
2. Thời hạn thực hiện việc gửi tài sản bảo đảm là(14)…….. ngày, kể từ ngày…….. tháng…….. năm……..
3. Ngân hàng(15)………. có trách nhiệm nhận vào tài khoản phong toả của mình và quản lý theo quy định của pháp luật cho đến khi có quyết định khác của Tòa án xử lý tài sản bảo đảm này.
Nơi nhận:
– Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
– Ngân hàng……..;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 15-DS
(1) Ghi tên
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2017/QĐ-BPBĐ).
(3) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ: “kê biên tài sản đang tranh chấp” hoặc “phong tỏa tài khoản tại ngân hàng”).
(4) và (5) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(6) và (7) Ghi tư cách đương sự của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang giải quyết.
(8) và (9) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(10) Ghi tư cách đương sự của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chú ý: Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự thì không ghi các mục (6), (7) và (10).
(11) Ghi đầy đủ tên của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(12) Ghi giá trị được tạm tính.
(13) Ghi số tài khoản, chủ tài khoản phong tỏa, tên và địa chỉ của Ngân hàng nơi người phải thực hiện biện pháp bảo đảm gửi tài sản bảo đảm.
(14) Tùy từng trường hợp mà ghi thời hạn thực hiện việc gửi tài sản bảo đảm: a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự, nếu trong giai đoạn từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi mở phiên toà, thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm là hai ngày làm việc, kể từ thời điểm Toà án ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn đó có thể dài hơn, nhưng trong mọi trường hợp phải được thực hiện trước ngày Toà án mở phiên toà. Nếu tại phiên toà thì việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời điểm Hội đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng phải xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi Hội đồng xét xử vào Phòng nghị án để nghị án. b) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự, thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu và được Toà án chấp nhận.
(15) Ghi đầy đủ tên của Ngân hàng.
4. Một số quy định của pháp luật về buộc thực hiện biện pháp bảo đảm:
Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thực hiên, thực hiện không đúng, không đẩy đủ các nghĩa vụ mà họ đã cam kết, thì người có quyền có thể áp dụng biện pháp bảo đảm nghĩa vụ do các bên thỏa thuận hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp để buộc bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết nhằm bảo đảm quyền lợi cho mình và trong một số trường hợp bắt buộc phải thực hiện các biện pháp bả đảm Theo đó:
Tại Điều 136. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 của Bộ luật này phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản này không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu.
2. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thời hạn do Tòa án ấn định.
Trong trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo đảm được gửi giữ tại Tòa án. Tòa án phải làm thủ tục giao nhận và gửi ngay khoản tiền đó vào ngân hàng vào ngày làm việc tiếp theo.
Như vậy đối với Việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời điểm Hội đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, bên cạnh đó người yêu cầu phải xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án theo quy định cua pháp luật, nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải
Đối với việc Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm phải thực hiện trheo các thủ tục và trình tự do pháp luật quy định, và để thực hiện được biện pháp bảo đảm theo quy định, thì đòi hỏi Hội đồng xét xử phải xem xét dự kiến và tạm tính tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định, đồng thời, đương sự thực hiện biện pháp bảo đảm cũng cần phải có khoảng thời gian nhất định để thực hiện biện pháp bảo đảm để chuẩn bị tiền, tài sản và xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm cho Hội đồng xét xử theo quy định
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu 15-DS: Mẫu quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luât hiện hành.
Cơ sở pháp lý:
Bộ Luật Tố Tụng dân sự 2015.