Các biện pháp cưỡng chế này nhằm bảo đảm cho những hoạt động trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo quy định của pháp luật. Khi áp giải bị can cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định áp giải bị can theo quy định của pháp luật. Vậy mẫu quyết định áp giải bị can bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định áp giải bị can là gì?
Mẫu quyết định áp giải bị can là mẫu quyết định do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ra quyết định áp giải bị can đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội. Theo đó, việc áp giải được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, áp giải bị can, áp giải bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về dẫn giải, theo đó, dẫn giải được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử.
Mẫu quyết định áp giải bị can là mẫu văn bản được dùng để quyết định về việc áp giải bị can theo quyết định của người có thẩm quyền( Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải). Mẫu quyết định áp giải bị can nêu rõ thông tin về căn cứ quyết định khởi tố vụ án hình sự, căn cứ quyết định khởi tố bị can, tội của bị can bị khởi tố, thông tin của bị can( họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu, nơi cư trú), địa điểm áp giải, thời gian áp giải, nội dung của quyết định áp giải bị can. Mẫu quyết định áp giải bị can là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiến hành áp giải bị can theo quyết định áp giải bị can.
2. Mẫu quyết định áp giải bị can:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________
VIỆN KIỂM SÁT..(1)
(2) ….
________
Số:…../QĐ-VKS…-..(3)
……., ngày……tháng……năm 20…
QUYẾT ĐỊNH
ÁP GIẢI BỊ CAN
VIỆN KIỂM SÁT……
Căn cứ các điều 42, 127 và 182 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số… ngày… tháng… năm… và Quyết định khởi tố bị can số… ngày… tháng… năm…… của (4) …… đối với (5) …. bị khởi tố về tội…… quy định tại khoản…… Điều..… Bộ luật Hình sự;
Xét thấy (6)……,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp giải bị can: (5) …… Tên gọi khác……..
Sinh ngày …. tháng …… năm …. tại: .. Giới tính: ……
Quốc tịch: …..; Dân tộc: ……; Tôn giáo:
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:
cấp ngày….. tháng …… năm …… Nơi cấp:
Nơi cư trú:
đến ….. vào hồi….. giờ….. ngày….. tháng…..năm
Điều 2. Yêu cầu (7) ……thực hiện Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc áp giải;
– Bị can;
-…….;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
KIỂM SÁT VIÊN
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định áp giải bị can:
(1): Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(2): Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
(3): Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
(4): Ghi tên Cơ quan ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can
(5): Ghi họ, tên bị can
(6): Nêu lý do cần áp giải theo Điều 127
(7): Cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc áp giải
4. Quy định của pháp luật về áp giải bị can:
Tại Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về áp giải, dẫn giải, theo đó:
– Về đối tượng áp dụng: Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội. Việc áp giải sẽ đảm bảo cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử,…được diễn ra được đúng theo trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định.
– Về đối tượng áp dụng dẫn giải: dẫn giải sẽ được áp dụng trong những trường hợp như sau:
+ Trường hợp 1: Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Việc dẫn giải đối với người làm chứng trong trường hợp này là một trong những biện pháp cưỡng chế đối với việc người làm chứng đã có giấy triệu tập nhưng không có lý do chính đáng mà không có mặt theo giấy triệu tập, để đảm bảo cho việc triệu tập người làm chứng cũng như việc lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định.
+ Trường hợp 2: Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Trong trường hợp người bị hại lại từ chối về việc giám định( theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng) nhưng việc từ chối này lại không có lý do chính đáng nào cả, để phục vụ cũng như để đảm bảo trong quá trình giải quyết vụ án thì cơ quan có thẩm quyền buộc phải áp dụng biện pháp dẫn giải đối với người bị hại trong tình huống này. Và ngược lại nếu người bị hại từ chối việc giám định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng về trưng cầu giám định mà việc từ chối giám định này có lý do, có cơ sở chính đáng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ không áp dụng biện pháp dẫn giải, tuy nhiên người bị hại trong trường hợp này phải nêu rõ lý do về việc từ chối giám định của mình.
+ Trường hợp 3: Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Đối với trường hợp vụ án đã được khởi tố và cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xác định là người bị tố giác hoặc người bị kiến nghị khởi tố có liên quan đến hành vi phạm tội, và những chủ thể này đã được cơ quan có thẩm quyền triệu tập. tuy nhiên những chủ thể này lại vắng mặt và sự vắng mặt đó không có lý do chính đáng cũng như không vì sự kiện bất khả kháng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành dẫn giải đối với những chủ thể này( người bị dẫn giải, người bị kiến nghị khởi tố). Và ngược lại, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có liên quan đến hành vi phạm tội thông qua xác minh, kiểm tra và những người này lại vắng mặt vì những lý do chính đáng hoặc vì những lý do trở ngại khách quan thì cơ quan có thẩm quyền sẽ không áp dụng biện pháp dẫn giải, tuy nhiên người bị tố giác, người bị kiến nghị sẽ phải trình bày và nêu rõ lý do vắng mặt của mình với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
– Về thẩm quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải: pháp luật quy định về những người có thẩm quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải đó là: Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử.
– Về quá trình thực hiện quyết định áp giải, dẫn giải: khi những người có thẩm quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải (Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử) thì trong quyết định áp giải, dẫn giải đó phải hải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung như: Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành quyết định áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, căn cứ ban hành quyết định, nội dung của quyết định, họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành quyết định áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải. Khi tiến hành quyết định áp giải, dẫn giải thì người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải có nghĩa vụ phải đọc giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định của pháp luật.
– Về cơ quan tiến hành tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải: pháp luật quy định cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải là:
* Lưu ý: Khi tiến hành áp giải, dẫn giải thì cơ quan tiến hành áp giải, dẫn giải không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm và không được áp giải, dẫn giải người già nếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế. Điều này được quy định nhằm bảo đảm sự công bằng, minh bạch trong quá trình tiến hành áp giải, dẫn giải và đối với những đối tượng không đủ sức khoẻ và đã có xác nhận của cơ quan y tế thì cũng sẽ không bị áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải.
– Cơ sở pháp lý: Bộ luật tố tụng hình sự 2015.