Theo quy định hiện hành tại Luật Ngân sách nhà nước 2015, đê điều chỉnh số liệu ngân sách phải thực hiện theo quy định và sử dụng mẫu phiếu đã được ban hành. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc mẫu phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách (mẫu C2-10/NS).
Mục lục bài viết
1. Mẫu phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách (Mẫu C2-10/NS):
Không ghi vào khu vực này | PHIẾU ĐIỀU CHỈNH SỐ LIỆU NGÂN SÁCH | Mẫu số C2–10/NS |
Đơn vị đề nghị điều chỉnh: …
Đề nghị Kho bạc nhà nước … điều chỉnh số liệu chi ngân sách.
Lý do điều chỉnh: …
Số TT | Ngày hạch toán | Số chứng từ | Diễn giải | Năm NS | Mã TKKT | Tạm ứng | Thực chi | Mã NDKT | Mã cấp NS | Mã ĐVQH NS | Mã ĐB HC | Mã chương | Mã ngành KT | Mã CTMT, DA và HTCT | Mã nguồn NSNN | Mã dự phòng | Số tiền | |
Nợ | Có | |||||||||||||||||
|
|
| – Số liệu đã hạch toán |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| – Số liệu đề nghị điều chỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC | ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH | |||
KẾ TOÁN | KẾ TOÁN TRƯỞNG | GIÁM ĐỐC | KẾ TOÁN TRƯỞNG | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
2. Quy định của pháp luật về điều chỉnh ngân sách nhà nước:
2.1. Quy định về thời gian điều chỉnh ngân sách nhà nước:
Liên quan đến vấn đề về thời gian điều chỉnh ngân sách nhà nước thì ta căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật Ngân sách nhà nước 2015. Theo quy định này thì ta xác định được việc điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trong các trường hợp như là do điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định hoặc là do cơ quan tài chính yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại dự toán theo quy định hoặc do đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc trong phạm vi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao. Theo đó thì, việc điều chỉnh dự toán phải bảo đảm các yêu cầu về phân bổ và giao dự toán quy định và sau khi thực hiện điều chỉnh dự toán, đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
Còn về thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách thì theo quy định của pháp luật hiện hành là phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành.
2.2. Quy định về các khoản chi ngân sách nhà nước:
Căn cứ theo quy định tại Điều 36,điều 37 Luật Ngân sách nhà nước năm 2020 quy định thì ta xác định được các khoản chi ngân sách nhà nước bao gồm: chi ngân sách trung ương và chi ngân sách địa phương.
Theo đó chi ngân sách trung ương bao gồm các khoản như:
Một là, khoản chi đầu tư phát triển: Theo đó khoản chi này để đầu tư cho các dự án, bao gồm cả các dự án có tính chất liên vùng, khu vực của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo các lĩnh vực; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Hai là, khoản chi dự trữ quốc gia.
Ba là, khoản chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được phân cấp trong các lĩnh vực như:
– Quốc phòng;
– An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
– Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề;
-Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
– Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
– Sự nghiệp văn hóa thông tin;
– Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;
– Sự nghiệp thể dục thể thao;
– Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
– Các hoạt động kinh tế;
– Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị – xã hội;
– Hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;
– Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Bốn là, các khoản chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
Năm là, các khoản chi viện trợ.
Sáu là, các khoản chi cho vay theo quy định của pháp luật.
Bảy là, các khoản chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương.
Tám là, các khoản chi chuyển nguồn của ngân sách trung ương sang năm sau.
Chín là, các khoản chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
Còn chi ngân sách địa phương bao gồm các khoản như là:
Một là, các khoản chi đầu tư phát triển. Theo đó sẽ là chi cho đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo các lĩnh vực; Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Hai là các khoản chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trong các lĩnh vực như là :
– Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề;
– Sự nghiệp khoa học và công nghệ, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phương quản lý;
– Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
– Sự nghiệp văn hóa thông tin;
– Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
– Sự nghiệp thể dục thể thao;
– Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
– Các hoạt động kinh tế;
– Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị – xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;
– Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
– Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay.
Ba là, các khoản chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
Bốn là, các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.
Năm là, các khoản chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.
Sáu là, các khoản chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ
2.3. Điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định về điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước thì ta có thể hiểu như sau:
Thứ nhất, việc điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trong trường hợp có biến động về ngân sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể:
Thứ hai, khi có dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc hội quyết định phải điều chỉnh giảm một số khoản chi hoặc có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải điều chỉnh thì chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất
Thứ ba, Khi có dự kiến số thu không đạt dự toán được Hội đồng nhân dân quyết định phải điều chỉnh giảm một số khoản chi hoặc là khi ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách của một số đơn vị dự toán hoặc địa phương cấp dưới.
Thì ủy ban nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất
Thứ tư, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải điều chỉnh dự toán ngân sách nếu việc bố trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Quốc hội.
Thứ năm, Hội đồng nhân dân cấp dưới phải điều chỉnh dự toán ngân sách nếu việc bố trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp trên.
2.4. Yêu cầu và thời hạn về phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải bảo đảm: đúng với dự toán ngân sách được giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi được giao; đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi; phân bổ đủ vốn, kinh phí để thu hồi các khoản đã ứng trước dự toán đến hạn thu hồi trong năm, vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các nhà tài trợ nước ngoài theo cam kết.
Ngoài ra thì phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với phân bổ vốn đầu tư phát triển. Và phải bảo đảm đúng mục tiêu, đúng đối tượng và thực hiện đúng các cam kết hoặc quy định về bố trí ngân sách địa phương cho mục tiêu đó. đối với phân bổ các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
Bên cạnh đó thì thời hạn phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước được xác định như sau:
Các đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trước ngày 31 tháng 12 năm trước theo quy định .Trong trường hợp được giao bổ sung dự toán, thì đơn vị dự toán cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp dưới phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày được giao dự toán bổ sung.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Ngân sách nhà nước 2015;
– Thông tư 19/2020/TT-BTC sửa đổi bổ sung thông tư 77/2017/TT-BTC về chế độ kế toán ngân sách nhà nước.