Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là một trong những biện pháp ngăn chặn có những vai trò quan trọng. Khi thực hiện việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp cần có lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì?
- 2 2. Mẫu lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
- 4 4. Một số quy định về giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
- 5 5. Một số quy định về lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
1. Mẫu lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì?
Về cơ bản, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn là sự tạm thời hạn chế tự do của người bị áp dụng theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và mức độ hạn chế tự do ở mỗi biện pháp ngăn chặn cũng được quy định khác nhau. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là một biện pháp ngăn chặn mang tính cấp bách, thông qua quá trình xác minh ban đầu mà cơ quan có thẩm quyền đã có những tài liệu, chứng cử khẳng định một người đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc khẳng định một người đã thực hiện tội phạm hay bị nghi thực hiện tội phạm, mà xét thấy cần ngăn chặn các đối tượng này bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. Mẫu lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp được lập ra trong quá trình thực hiện biện pháp ngăn chặn này và được sử dụng rộng rãi trong thực tiễn.
Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp là mẫu lệnh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra lệnh giữ người trong các trường hợp khẩn cấp. Lệnh giữ người nêu rõ người bị tạm giữ trong trường hợp khẩn cấp, thông tin cơ quan có thẩm quyền ban hành lệnh giữ người, yêu cầu chính quyền địa phương và các đơn vị vũ trang hỗ trợ khi cần thiết để thi hành lệnh giữ người,… Mẫu lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp được ban hành kèm theo Thông tư 61/2017/TT-BCA của Bộ Công an.
2. Mẫu lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
…………..
…………..
Số: …….
……, ngày …….. tháng …….. năm……
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỆNH GIỮ NGƯỜI TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP
Tôi: ………….
Chức vụ:……
Căn cứ: …….
của …………..
đã phạm vào Điều ……… Bộ luật Hình sự;
Căn cứ Điều (*)………., Điều 109 và điểm ………. khoản 1, 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự,
RA LỆNH:
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp đối với:
Họ tên: ………. Giới tính: ………..
Tên gọi khác: …….
Sinh ngày ……….. tháng ………. năm ………. tại: ……..
Quốc tịch: ……; Dân tộc: …….; Tôn giáo: ……
Nghề nghiệp: ……
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ……..
cấp ngày……….. tháng ……… năm ……… Nơi cấp: ……
Nơi cư trú: …….
Phân công ông/bà: ……. có trách nhiệm tổ chức thi hành Lệnh này và áp giải người bị giữ đến ……
Yêu cầu chính quyền địa phương và các đơn vị vũ trang hỗ trợ khi cần thiết để thi hành Lệnh này.
Nơi nhận:
– VKS………
– Người bị giữ;
– ……..
– Hồ sơ 02 bản
(*) Cơ quan điều tra căn cứ Điều 36 BLTTHS; cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra căn cứ Điều 39 BLTTHS.
Lệnh này đã được giao cho người bị giữ 01 bản vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm ………
NGƯỜI BỊ GIỮ
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
– Phần mở đầu:
+ Ghi đầy đủ nội dung bao gồm Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Thời gian và địa điểm lập biên bản.
+ Ghi rõ tên biên bản cụ thể là lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin chủ thể ban hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
+ Căn cứ pháp lý.
+ Thông tin chủ thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
+ Thông tin chủ thể có trách nhiệm tổ chức thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
– Phần cuối biên bản:
+ Thông tin nơi nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
+ Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu của người ban hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người bị giữ.
4. Một số quy định về giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
4.1. Các trường hợp giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
Theo Khoản 1 Điều 110
“1. Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
a) Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
c) Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.”
Trường hợp khẩn cấp thứ nhất:
Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng:
Đây là trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã có quá trình theo dõi hoặc kiểm tra, xác minh các nguồn tin biết người đó (một người hoặc nhiều người) đang bí mật tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện cần thiết khác để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nên cần phải giữ ngay người đó nhằm không cho họ thực hiện tội phạm.
Trường hợp khẩn cấp thứ hai:
Khi người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
Đây là trường hợp tội phạm đã xảy ra nhưng người thực hiện tội phạm không bị bắt giữ ngay khi thực hiện tội phạm. Sau một thời gian, người cùng thực hiện tội phạm, bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm, nếu cơ quan có thẩm quyền xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn thì ra lệnh giữ khẩn cấp. Trong trường hợp này tính chất của tội phạm mà người phạm tội đã thực hiện không đóng vai trò quyết định trong việc xác định lí do giữ khẩn cấp. Lí do phải giữ đối với người đó chính là việc có đủ cơ sở để khẳng định người đó đã thực hiện tội phạm và nếu không giữ ngay họ sẽ trốn.
Trường hợp khẩn cấp thứ ba:
Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở, nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ.
Đây là trường hợp cơ quan có thẩm quyền chưa có đủ tài liệu, chứng cứ để xác định người đó thực hiện tội phạm nhưng qua việc phát hiện thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở, nơi làm việc hoặc phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn việc người này trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ thì được giữ khẩn cấp.
4.2. Điều kiện giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
Việc giữ người trong trường hợp này cần phải đảm bảo hai điều kiện cụ thể sau đây:
– Điều kiện thứ nhất: Phải có người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và trực tiếp xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm.
Người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm có thể là người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hay người khác đã chính mắt trông thấy người phạm tội, hành vi phạm tội được thực hiện và trực tiếp xác nhận với cơ quan có thẩm quyền đúng là người đã thực hiện tội phạm. Việc xác nhận phải mang tính chất khẳng định, chứ không thể “hình như” hoặc “nhìn giống như” người đã thực hiện tội phạm. Nếu việc xác nhận không phải do người trực tiếp chứng kiến sự việc phạm tội thì không coi là điều kiện để giữ người khẩn cấp, bởi lẽ nếu giữ người trong trường hợp đó dễ dẫn đến việc giữ nhầm người không thực hiện tội phạm.
– Điều kiện thứ hai: Xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
Những căn cứ cho rằng người phạm tội bỏ trốn thường là:
+ Đang có hành động bỏ trốn, đang chuẩn bị trốn.
+ Các chủ thể không có nơi cư trú rõ ràng.
+ Các chủ thể tuy có nơi cư trú nhưng ở quá xa.
+ Các chủ thể là đối tượng lưu manh, côn đồ, hung hãn; chưa xác định được nhân thân của người đó (căn cước, lí lịch không rõ ràng).
5. Một số quy định về lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
Nội dung của lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều 132 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 với nội dung cụ thể như sau:
“Văn bản tố tụng ghi rõ:
a) Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
b) Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;
c) Nội dung của văn bản tố tụng;
d) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu”.
Việc thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự như sau:
Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2 Điều Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.