Bằng quyền hạn của mình thì cơ quan tiến hành việc kiểm sát các hoạt động trong hoạt động thi hành án về việc xử phạt, áp dụng các biện pháp xử phạt được quy định tại Luật thi hành án hình sự năm 2019 để đưa ra được những kết luận trực tiếp.
Mục lục bài viết
1. Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự là gì?
Trong luật thi hành án không quy định về khái niệm thi hành án hình sự, chúng ta có thể dựa trên thuật ngữ luật học để hiểu thì thi hành án được hiểu là thực hiện bản án, quyết định của
Mẫu số 45/TH: Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự là mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự với các nội dung về thông tin người tiến hành trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự; Tình hình chấp hành pháp luật của cơ quan thi hành án hình sự; Tình hình chấp hành pháp luật của cơ quan liên quan và nguyên nhân của những vi phạm, tồn tại
Mẫu số 45/TH: Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự là mẫu bản kết luận do cơ quan có thẩm quyền lập ra để kết luận về việc trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự kèm theo các nội dung thi hành án hình sự. Mẫu được ban hành theo Quyết định 39/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Mẫu số 45/TH: Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự:
Nội dung cơ bản của mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại cơ quan thi hành án hình sự như sau:
Mẫu số 45/TH
Theo QĐ số 39/QĐ-VKSTC
ngày 26 tháng 01 năm 2018
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VIỆN KIỂM SÁT……….
VIỆN KIỂM SÁT ………
Số: ……../KL-VKS…-…
……, ngày…tháng…năm…
KẾT LUẬN
Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự
tại.…………
Căn cứ các điều 5, 25 và 26 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Căn cứ Điều 141 và Điều 143 Luật Thi hành án hình sự;
Căn cứ Quyết định số……..ngày…..tháng…..năm……của Viện trưởng Viện kiểm sát….………..về trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại…………,
Viện kiểm sát ………… có các ông (bà):
(1) Ông (Bà):…..….; Chức vụ/chức danh:………Trưởng đoàn;
(2) Ông (Bà):…..….; Chức vụ/chức danh:.………Thành viên;
(3) ….
tiến hành trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại…..……., thời gian từ ngày……….đến ngày…………
Sau khi nghe Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự…….…báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong thi hành án hình sự tại…….…, thời điểm từ ngày……đến ngày……., Đoàn đã trực tiếp…….; thông qua trao đổi, tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo kết luận, dự thảo kiến nghị, dự thảo kháng nghị (nếu có), có kết luận như sau:
A. SỐ LIỆU
(Có phụ lục kèm theo)
B. TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT
I. ƯU ĐIỂM
1. Tình hình chấp hành pháp luật của cơ quan thi hành án hình sự
1.1. Trong công tác tham mưu
1.2. Trong công tác kiểm tra, hướng dẫn về thi hành án hình sự
1.3. Trong công tác trực tiếp thực hiện nhiệm vụ về thi hành án
1.4. Trong việc quản lý đối tượng được hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện và các đối tượng khác trên địa bàn
2. Tình hình chấp hành pháp luật của cơ quan liên quan
(Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan khác)
II. NHỮNG VI PHẠM, TỒN TẠI
Bên cạnh những ưu điểm như đã nêu trên, qua công tác kiểm sát việc thi hành án hình sự tại …………., Viện kiểm sát………… phát hiện một số vi phạm, tồn tại như sau:
1. Vi phạm, tồn tại của cơ quan thi hành án hình sự
1.1. Trong công tác tham mưu
1.2. Trong công tác kiểm tra, hướng dẫn về thi hành án hình sự
1.3. Trong công tác trực tiếp thực hiện nhiệm vụ về thi hành án hình sự
1.4. Trong việc quản lý đối tượng được hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện và các đối tượng khác trên địa bàn
2. Vi phạm, tồn tại của cơ quan liên quan
(Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan khác)
3. Nguyên nhân của những vi phạm, tồn tại
3.1. Nguyên nhân khách quan
3.2. Nguyên nhân chủ quan
Kết luận được công bố trước ……….ngày ……… Đối với những vi phạm, tồn tại nêu tại mục II phần B trong Kết luận này, Viện kiểm sát …………sẽ ban hành văn bản kiến nghị, văn bản kháng nghị riêng./.
Nơi nhận:
– CQTHAHS….4…(để thực hiện);
– VKS …..1………. (để báo cáo);
– Cơ quan quản lý CQTHAHS (để biết);
– Thành viên Đoàn kiểm sát;
– Lưu: VT, hồ sơ kiểm sát.
VIỆN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập Mẫu số 45/TH: Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự:
– Tên cơ quan ra kết luận việc kiểm sát thi hành án
– Quốc hiệu và tiêu ngữ
– Tên mẫu kết luận: Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự
– Nội dung mẫu kết luận:
+ Tình hình chung của việc chấp hành pháp luật
+ Những vi phạm, tồn tại vi phạm pháp luật
– Ký xác nhận mẫu kết luận
4. Một số quy định pháp luật liên quan:
Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự.
Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật về thi hành án hình sự.
Về nguyên tắc trong thi hành án hình sự được quy định như sau:
– Cơ quan thi hành án phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
– Bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp, quyền, lợi ích hợp pháp của pháp nhân thương mại chấp hành án.
– Kết hợp trừng trị và giáo dục cải tạo trong việc thi hành án; áp dụng biện pháp giáo dục cải tạo phải trên cơ sở tính chất, mức độ phạm tội, độ tuổi, sức khỏe, giới tính, trình độ học vấn và các đặc điểm nhân thân khác của người chấp hành án.
– Thi hành án đối với người dưới 18 tuổi chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành người có ích cho xã hội.
– Khuyến khích người chấp hành án ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo, tự nguyện bồi thường thiệt hại.
– Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo hành vi, quyết định trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
– Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong hoạt động thi hành án hình sự, tái hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật.
Theo đó, khi cơ quan có thẩm quyền trong thi hành án hình sự thì phải luôn đảm bảo mà tuân thủ theo các nguyên tắc trên bởi lẽ các nguyên tắc trên được ban hành để mang lại tính công bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia thi hành án và Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp và thực hiện yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong thi hành án hình sự.
Trong thi hành án hình sự quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự như sau:
– Phá hủy cơ sở quản lý, giam giữ; hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở quản lý, giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi quản lý, giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải, dẫn giải; đánh tháo phạm nhân, người chấp hành biện pháp tư pháp, người bị áp giải, dẫn giải.
– Không chấp hành quyết định thi hành án hình sự; cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nội quy, quy chế về thi hành án hình sự hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
– Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về thi hành án hình sự; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người có trách nhiệm thi hành án hình sự.
– Không ra quyết định thi hành án hình sự; không thi hành quyết định trả tự do theo quy định của pháp luật và quyết định khác của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
– Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ, nhũng nhiễu trong thi hành án hình sự.
– Tha trái pháp luật người đang bị giam, người bị áp giải thi hành án; thiếu trách nhiệm trong việc quản lý, canh gác, áp giải thi hành án để người chấp hành án phạt tù, án tử hình hoặc án phạt trục xuất trốn.
– Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách cho người không đủ điều kiện; không đề nghị cho người đủ điều kiện được miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách; đề nghị hoặc không đề nghị chấm dứt trước thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp, hoãn, đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp; cản trở người, pháp nhân thương mại chấp hành án thực hiện các quyền theo quy định của Luật này.
– Tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục người chấp hành án, biện pháp tư pháp.
– Kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người, pháp nhân thương mại chấp hành án.
– Cấp hoặc từ chối cấp trái quy định của pháp luật quyết định, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc giấy tờ khác về thi hành án hình sự.
– Làm sai lệch hồ sơ, sổ sách về thi hành án hình sự.
Như vậy, đối với việc thi hành án hình sự của các cơ quan có thẩm quyền phải được tiến hành theo đúng nhiệm vụ và quyền hạn của mình dựa trên các nguyên tắc được ban hành. Theo đó, các cơ quan có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự.