Thanh tra kiểm toán được xem là quá trình để phát hiện ra những sai sót hay các mặt hạn chế trong cơ chế hay chính sách pháp luật. Việc thanh tra kiểm toán phải được thực hiện theo các thủ tục và trình tự của pháp luật và áp dụng các biện pháp xử lý khi có vi phạm. Vậy để hiểu thêm về thanh tra kiểm toán bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu kết luận thanh tra kiểm toán là gì, Mục đích của mẫu đơn?
Công tác thanh tra, kiểm toán là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước nhằm phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, phát hiện những sơ hở trong cơ chế, chính sách pháp luật để kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
Mục đích của việc Kết luận thanh tra dùng để nhận xét, kết luận mặt làm được, tồn tại, sai phạm của đối tượng thanh tra theo nội dung thanh tra và các chỉ đạo, yêu cầu hoặc kiến nghị các biện pháp xử lý đối với sai phạm đã được kết luận.
2. Mẫu kết luận thanh tra kiểm toán:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: ……/KL-KTNN
…….., ngày… tháng… năm………
KẾT LUẬN THANH TRA
……………………………………………….. (1)
Thực hiện Quyết định số ……./QĐ-KTNN ngày ……tháng ……năm. ….. của Tổng Kiểm toán Nhà nước về ……….. (2) từ ngày …./…./…. đến ngày …../…./…..
Đoàn thanh tra ………………………………… (3) đã tiến hành thanh tra tại ……… (4)
Xét báo cáo kết quả thanh tra ngày …./…/….. của Đoàn thanh tra,
Kết luận thanh tra như sau:
I. Khái quát chung….. ………………(5)
II. Nhận xét và kết luận
1. Những mặt làm được……….. (6)
2. Tồn tại…………… (7)
3. Xác định trách nhiệm………….. (8)
III. Kiến nghị …………. (9)
Nơi nhận:
– ………. (11);
– Lưu: VT,….
………….. (10)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Mẫu kết luận thanh tra kiểm toán:
(1) Tên cuộc thanh tra;
(2) Trích yếu Quyết định thanh tra;
(3) Tên Đoàn thanh tra ghi theo Quyết định thanh tra;
(4) Ghi địa điểm đến thanh tra;
(5) Nêu tóm tắt đặc điểm, tình hình tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra (chỉ nêu những vấn đề có liên quan làm cơ sở cho việc nhận xét đánh giá kết luận);
(6) Kết luận cụ thể từng nội dung được thanh tra, khẳng định những việc đối tượng thanh tra đã làm đúng, làm tốt và có hiệu quả…;
(7) Ghi rõ những vấn đề còn tồn tại, thiếu sót, khuyết điểm sai phạm, thực hiện chưa đúng chính sách, pháp luật;
(8) Ghi rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân về từng hành vi vi phạm; hậu quả, thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra (nếu có);
(9) Ghi chỉ đạo, yêu cầu trong trường hợp Tổng KTNN ký; ghi Kiến nghị các biện pháp xử lý (xử lý hành chính; xử lý kinh tế, chuyển hồ sơ vụ việc sai phạm có dấu hiệu tội phạm (nếu có) sang cơ quan điều tra) trong trường hợp Chánh Thanh tra ký Kết luận thanh tra;
(10) Tổng Kiểm toán Nhà nước (nếu là Tổng Kiểm toán Nhà nước ký), TL. Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chánh Thanh tra (nếu là Chánh Thanh tra ký);
(11) Ghi đầy đủ các nơi nhận mà Kết luận thanh tra sẽ được gửi tới.
4. Một số quy định của pháp luật về kết luận thanh tra kiểm toán:
Căn cứ dựa trên quyết định Số: 99/QĐ-KTNN Ban hành Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước quy định một số nội dung:
4.1. Dự thảo kết luận thanh tra:
Tại Điều 25. Dự thảo kết luận thanh tra quyết định Số: 99/QĐ-KTNN Ban hành Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước quy định
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập dự thảo Kết luận thanh tra trình Chánh Thanh tra, cùng thời điểm gửi dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra.
2. Kết luận thanh tra gồm các nội dung: khái quát đặc điểm, tình hình của đối tượng thanh tra; nhận xét những mặt tích cực, kết luận những tồn tại, hạn chế, vi phạm khuyết điểm; xác định rõ tính chất mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị biện pháp xử lý và trách nhiệm thực hiện kiến nghị thanh tra.
3. Chánh Thanh tra có trách nhiệm tổ chức thẩm định, tham mưu cho Người ký quyết định thanh tra phê duyệt kết luận thanh tra. Hội đồng thẩm định của Thanh tra KTNN có trách nhiệm tham mưu, giúp Chánh Thanh tra tổ chức thẩm định tính chính xác, khách quan và tính khả thi của dự thảo Kết luận thanh tra. Ý kiến tham mưu được thể hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ thanh tra.
4. Thanh tra KTNN gửi dự thảo Kết luận thanh tra lấy ý kiến của đối tượng thanh tra, trong thời gian 03 ngày, đối tượng thanh tra có ý kiến bằng văn bản về dự thảo Kết luận thanh tra gửi Thanh tra KTNN.
Trong phạm vi 01 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia vào dự thảo Kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo Kết luận thanh tra trình Chánh Thanh tra (qua Phòng Tổng hợp). Phòng Tổng hợp có trách nhiệm tham mưu, giúp Chánh Thanh tra soạn
5. Trong quá trình xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra, Người ký quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra. Trường hợp cần thiết Người ký quyết định thanh tra giao cho Đoàn thanh tra tiến hành thanh tra bổ sung, làm rõ thêm một số nội dung theo yêu cầu. Kết quả thanh tra bổ sung phải được báo cáo bằng văn bản, làm cơ sở cho việc ban hành kết luận thanh tra.
6. Trường hợp Chánh Thanh tra gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra tiếp tục giải trình về những vấn đề chưa nhất trí với kết quả thanh tra thì việc giải trình của đối tượng thanh tra phải thực hiện bằng văn bản kèm theo các thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất Chánh Thanh tra để Chánh Thanh tra trình Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra. Trường hợp đặc biệt khi đối tượng thanh tra và Đoàn thanh tra vẫn còn có ý kiến khác nhau, Chánh Thanh tra đề nghị Tổng KTNN thành lập Tổ hoặc Hội đồng thẩm định của KTNN để thẩm định lại dự thảo kết luận thanh tra. Tổ hoặc Hội đồng thẩm định của KTNN đưa ra ý kiến cuối cùng trình Tổng KTNN quyết định.
Trước khi ký ban hành kết luận thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập dự thảo Kết luận thanh tra trình Chánh Thanh tra, cùng thời điểm gửi dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra theo quy định của pháp luật hiện hành dựa trên các trình tự và thủ tục nhất định. Theo đó dự thảo Kết luận thanh tra cần có đầy đủ các nội dung và Chánh Thanh tra có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật
4.2. Ký ban hành kết luận thanh tra:
Đối với việc Ký ban hành kết luận thanh tra quy định tại điều 26 quyết định Số: 99/QĐ-KTNN Ban hành Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước quy định trong thời gian Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra và các hồ sơ có liên quan của Đoàn thanh tra, theo đó Người ký quyết định thanh tra phải ban hành kết luận thanh tra và gửi cho Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị được thanh tra, đối tượng thanh tra, các đơn vị tham mưu thuộc KTNN nếu có liên quan và trong các trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày theo quy định của pháp luật.
5. Hồ sơ thanh tra:
– Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, kế hoạch thanh tra chi tiết (nếu có), biên bản họp công bố quyết định thanh tra, phiếu yêu cầu cung cấp tài liệu,
+ Tài liệu thu thập từ đối tượng thanh tra và các đối tượng khác
+ Văn bản về việc xử lý, kiến nghị việc xử lý
+ Các văn bản, giấy tờ do Đoàn thanh tra phát hành và các tài liệu khác có liên quan
– Đối vơi việc Bàn giao, lưu trữ hồ sơ thanh tra như sau:
+ Sau khi ban hành kết luận thanh tra, trong thời hạn 30 ngày, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho đơn vị chủ trì cuộc thanh tra để lưu trữ
+ Hồ sơ thanh tra được lưu trữ tại đơn vị chủ trì cuộc thanh tra 24 tháng kể từ ngày 31 tháng 12 của năm ban hành kết luận thanh tra, sau đó được chuyển giao cho Văn phòng KTNN để lưu trữ theo quy định
+ Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra.
+ Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra phải thực hiện nguyên tắc bảo mật theo quy định của pháp luật.
Cơ sở pháp lý: Quyết định Số: 99/QĐ-KTNN Ban hành Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước.