Theo quy định pháp luật hiện hành, thì các cơ sở sản xuất cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định sẽ được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi, và sau khi được cấp Giấy chứng nhận thì các cơ sở mới được tiến hành hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Mục lục bài viết
1. Hướng dẫn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi (04.TACN) là gì?
Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi là cơ sở thực hiện một hoặc toàn bộ hoạt động chế biến, gia công thức ăn chăn nuôi. (Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết
Và cũng tại Khoản 3 Điều 10 của Nghị định này cũng quy định như sau: “… cơ quan có thẩm quyền thành lập đoàn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này…” Như vậy, hoạt động đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất là hoạt động được tiến hành trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi. Để thống nhất với hoạt động kiểm tra, đánh giá đồng thời đảm bảo cho việc kiểm tra, đánh giá đảm bảo được chất lượng, thì pháp luật đã có Hướng dẫn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi để các chủ thể khi tiến hành hoạt động đánh giá áp dụng.
Hướng dẫn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi chính là văn bản được ban hành khi chủ thể có thẩm quyền áp dụng khi thực hiện hoạt động đánh giá thực tế tại cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi về điều kiện sản xuất của cơ sở đó.
Vai trò của Hướng dẫn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi:
Hướng dẫn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi đóng vai trò là cơ sở, và đồng thời thể hiện các phương thức, cách thức các chủ thể có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi áp dụng trong quá trình các chủ thể này tiến hành đánh giá tại các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi. Trong hướng dẫn cũng thể hiện các nội dung, hoạt động cần thực hiện trong quá trình đánh giá.
2. Mẫu Hướng dẫn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi:
Hướng dẫn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi mẫu số 04.TACN được quy định trong Phụ lục của Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết
Mẫu số 04.TACN
HƯỚNG DẪN
Đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
I. ĐÁNH GIÁ LẦN ĐẦU
1. Địa điểm cơ sở sản xuất không nằm trong khu vực bị ô nhiễm bởi chất thải nguy hại, hóa chất độc hại.
Yêu cầu: Cơ sở sản xuất không bị ô nhiễm bởi chất thải nguy hại, hóa chất độc hại từ môi trường xung quanh như nguồn chất thải từ bệnh viện, cơ sở kinh doanh hóa chất độc hại, bãi rác, ngập nước… Trong trường hợp không thể thay đổi vị trí thì phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm; thiết lập biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ ô nhiễm; có bằng chứng (như kết quả tự đánh giá, giám sát) để chứng minh không bị ô nhiễm. Khu sản xuất phải có tường rào ngăn cách với các khu vực khác.
2. Thiết kế khu sản xuất, bố trí thiết bị theo quy tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra, bảo đảm tách biệt giữa các khu sản xuất để tránh nhiễm chéo;
Yêu cầu: Các khu vực trong cơ sở sản xuất phải được bố trí sắp xếp theo nguyên tắc một chiều theo thứ tự: khu vực nhập, bảo quản nguyên liệu, khu vực sản xuất, khu vực đóng gói, khu vực bảo quản thành phẩm, khu vực xuất thành phẩm. Trường hợp nguyên liệu, thành phẩm đã có bao gói kín hoặc các khu vực sản xuất trên được bố trí riêng biệt thì không bắt buộc phải theo nguyên tắc này nhưng phải đảm bảo không nhiễm chéo, dễ nhận biết thông tin nguyên liệu, thành phẩm, không có nguy cơ bị nhầm lẫn trong quá trình sản xuất, vận chuyển.
3. Có dây chuyền, trang thiết bị phù hợp để sản xuất thức ăn chăn nuôi.
a) Có dây chuyền thiết bị sản xuất phù hợp với từng loại sản phẩm thức ăn chăn nuôi.
Yêu cầu: Dây chuyền sản xuất phải phù hợp với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, thức ăn truyền thống, thức ăn đơn, thức ăn dạng lỏng, thức ăn dạng bột… Cơ sở sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc phải có thiết bị pha trộn các nguyên liệu vi lượng (premix) riêng trước khi trộn với các nguyên liệu thô hoặc nguyên liệu đa lượng khác để tạo thành thành phẩm (trừ trường hợp cơ sở mua premix từ cơ sở sản xuất, kinh doanh khác).
b) Dây chuyền sản xuất, trang thiết bị tiếp xúc với thức ăn chăn nuôi phải được làm bằng vật liệu dễ vệ sinh, không thôi nhiễm chất độc hại từ thiết bị sang thức ăn chăn nuôi, không gây bẩn, không nhiễm chéo gây mất an toàn theo quy định pháp luật.
Yêu cầu: Bề mặt dây chuyền, trang thiết bị phải nhẵn bảo đảm thức ăn không bị bám, dính vào bề mặt sau khi sản xuất; trường hợp dây chuyền, thiết bị phải vệ sinh bằng nước thì bảo đảm được làm khô sau khi vệ sinh.
c) Khu vực chứa thức ăn chăn nuôi phải thông thoáng, có đủ ánh sáng để nhận biết được thông tin bằng mắt thường, có giải pháp chống ẩm không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm;
Yêu cầu: Có đủ diện tích, không gian để chứa các nguyên liệu khác nhau bảo đảm chất lượng trong quá trình bảo quản. Các loại nguyên liệu khác nhau phải được bảo quản tách biệt; thức ăn lỗi, hỏng phải để riêng, tránh nhiễm chéo. Thức ăn phải được đặt đúng nơi như đã thiết kế (nếu có) và có thông tin nhận biết, tránh nhầm lẫn. Các loại vật tư hỗ trợ sản xuất như chất tẩy rửa, xăng dầu, mỡ bôi trơn… phải có thông tin nhận biết và được để ở nơi tách biệt bảo đảm không tiếp xúc và không có nguy cơ nhiễm vào thức ăn chăn nuôi.
Mỗi khu vực trong kho, nhà xưởng phải có đủ ánh sáng tự nhiên hay nhân tạo bảo đảm nhìn rõ và đọc được chỉ dẫn trên thiết bị, máy móc, dụng cụ; đọc được chỉ dẫn và thông tin trên tem nhãn, bao bì trong sản xuất.
Có kệ (pallet) hoặc vật liệu chống ẩm để đặt nguyên liệu và thành phẩm bảo đảm thông thoáng, chống ẩm (trừ trường hợp nền kho, xưởng đã có giải pháp kỹ thuật chống ẩm). Kệ, pallet, vật liệu chống ẩm phải bảo đảm sạch sẽ và dễ vệ sinh (nếu tái sử dụng).
d) Cơ sở sản xuất lên men sinh khối vi sinh vật phải có thiết bị tạo môi trường, lưu giữ và nuôi cấy vi sinh vật;
Yêu cầu: Có tủ lạnh, tủ lên men sinh khối, tủ sấy, cân, dụng cụ đọc đếm, chủng vi sinh vật, hóa chất, môi trường và các dụng cụ khác.
4. Có biện pháp bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi theo khuyến cáo của tổ chức, cá nhân cung cấp.
Yêu cầu: Phải có phương pháp đánh giá nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm và các điều kiện khác để bảo đảm sản phẩm thức ăn chăn nuôi được bảo quản theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Có biện pháp khắc phục, xử lý nếu phát hiện điều kiện bảo quản không phù hợp; các biện pháp phải được thể hiện bằng văn bản và được người có thẩm quyền của cơ sở phê duyệt. Quá trình kiểm soát phải được ghi chép.
5. Có biện pháp kiểm soát sinh vật gây hại, tạp chất, chất thải gây nhiễm bẩn để không ảnh hưởng đến an toàn, chất lượng thức ăn chăn nuôi.
a) Có giải pháp để kiểm soát tạp chất (cát sạn, kim loại, bụi…) gây nhiễm bẩn vào sản phẩm;
Yêu cầu: Trường hợp thức ăn có nguy cơ lẫn tạp chất phải có thiết bị loại bỏ tạp chất trong quá trình sản xuất (ví dụ quạt, sàng, nam châm…).
b) Có giải pháp kiểm soát, phòng chống sinh vật gây hại (côn trùng, chuột, chim…) và vật nuôi xâm nhập vào khu vực sản xuất, khu lưu trữ nguyên liệu và thành phẩm; phòng, chống mối mọt.
Yêu cầu: Cửa ra vào, cửa sổ phải được thiết kế để khi đóng, mở bảo đảm ngăn được sinh vật gây hại và vật nuôi vào trong nhà xưởng (ví dụ: mành, lưới, bẫy chuột, đèn diệt côn trùng hoặc các biện pháp khác). Có kế hoạch kiểm soát mối mọt.
Các yêu cầu kiểm soát phải được thể hiện bằng văn bản và được người có thẩm quyền của cơ sở sản xuất phê duyệt. Quá trình kiểm soát phải được ghi chép.
c) Có giải pháp thu gom và xử lý chất thải để tránh nhiễm bẩn cho sản phẩm và bảo đảm vệ sinh môi trường.
Yêu cầu: Có vật dụng để chứa các loại chất thải khác nhau (ví dụ: rác thải sinh hoạt, chất thải tái chế được và chất thải nguy hại) và có dấu hiệu nhận biết. Chất thải nguy hại cần được chứa trong vật dụng kín, đặt ở nơi riêng biệt với chất thải khác. Nơi tập kết chất thải phải tách biệt với khu vực sản xuất.
d) Có giải pháp bảo hộ lao động, vệ sinh cho người sản xuất và khách tham quan khu vực sản xuất.
Yêu cầu: Có chỉ dẫn về an toàn, có trang bị bảo hộ lao động phù hợp với người sản xuất và khách thăm quan (ví dụ: kính, mũ, khẩu trang, quần áo, giày, găng tay…). Có khu vệ sinh, thay quần áo, đủ nước sạch, chất tẩy rửa cho người sản xuất và khách thăm quan.
6. Có trang thiết bị, dụng cụ đo lường được kiểm định, hiệu chỉnh theo quy định.
Yêu cầu: Các trang thiết bị phải được kiểm định định kỳ bảo đảm an toàn kỹ thuật trong sản xuất. Các dụng cụ đo lường (cân, đong, đo, đếm…) phải được hiệu chỉnh, hiệu chuẩn định kỳ bảo đảm độ chính xác.
7. Có hoặc thuê phòng thử nghiệm để phân tích chất lượng thức ăn chăn nuôi trong quá trình sản xuất.
Yêu cầu:
– Có hoặc thuê phòng thử nghiệm để kiểm soát chất lượng nguyên liệu và thành phẩm trong sản xuất; phòng thử nghiệm phải có đủ năng lực (thiết bị, nhân sự, tài liệu…) phù hợp với yêu cầu thử nghiệm bảo đảm kết quả thử nghiệm được chính xác.
– Việc thử nghiệm phải được thực hiện theo đúng kế hoạch kiểm soát chất lượng đã được xây dựng và phê duyệt bởi người có thẩm quyền của cơ sở sản xuất.
8. Người phụ trách kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học, công nghệ thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch.
Yêu cầu: Có bằng tốt nghiệp đại học về các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học, công nghệ thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch và phải được người có thẩm quyền của cơ sở phân công phụ trách kỹ thuật bằng văn bản. Đối với cơ sở sản xuất thức ăn truyền thống, nguyên liệu đơn, người phụ trách kỹ thuật không bắt buộc đáp ứng yêu cầu này nhưng phải được đào tạo về chuyên ngành phù hợp với sản phẩm sản xuất.
9. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh phải có biện pháp kiểm soát bảo đảm không phát tán, gây nhiễm chéo giữa các loại kháng sinh khác nhau, giữa thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh và thức ăn chăn nuôi không chứa kháng sinh.
a) Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh phải có thiết bị, dụng cụ để pha trộn thuốc thú y chứa kháng sinh trước khi sản xuất và thiết bị pha trộn này phải tách biệt với dây chuyền sản xuất thức ăn thành phẩm.
Yêu cầu: Thiết bị, dụng cụ để pha trộn thuốc thú y chứa kháng sinh phải bảo đảm không phát tán ra môi trường xung quanh và được tách biệt với dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi.
b) Có quy trình làm sạch thiết bị, dây chuyền sản xuất để tránh phát tán, nhiễm chéo kháng sinh giữa các lô sản xuất.
Yêu cầu: Cơ sở phải ban hành bằng văn bản quy trình kiểm soát tránh nhiễm chéo kháng sinh trong quá trình sản xuất, kiểm soát hàm lượng kháng sinh trong thành phẩm theo đơn thuốc thú y của người kê đơn.
10. Có giải pháp bảo vệ môi trường đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Yêu cầu: Có
11. Quy trình kiểm soát chất lượng của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi.
II. ĐÁNH GIÁ GIÁM SÁT DUY TRÌ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI
1. Đánh giá các chỉ tiêu nêu tại Mục I của hướng dẫn này.
2. Đánh giá việc thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng của cơ sở sản xuất theo các nội dung nêu tại Mẫu số 03.TACN của Phụ lục này.
3. Đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Chăn nuôi các nội dung sau:
a) Thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng; công bố hợp quy theo quy định.
Yêu cầu: Có đầy đủ hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy cho từng sản phẩm theo quy định.
b) Thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
Yêu cầu: Thông tin ghi trên nhãn sản phẩm phải phù hợp quy định hiện hành về nhãn hàng hóa và thông tin sản phẩm trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Công bố hoặc đăng ký thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Yêu cầu: Các sản phẩm do đơn vị sản xuất phải được công bố hoặc đăng ký thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi lưu hành (trừ các trường hợp tổ chức, cá nhân không phải công bố thông tin sản phẩm theo quy định).
d) Sử dụng nguyên liệu thức ăn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 48 của Luật Chăn nuôi.
Yêu cầu: Chỉ sử dụng các nguyên liệu thức ăn được phép sử dụng tại Việt Nam. Nguyên liệu sử dụng trong thành phẩm phải có thời hạn sử dụng tối thiểu bằng thời hạn sử dụng của thành phẩm. Trường hợp nguyên liệu có thời hạn sử dụng ngắn hơn thời hạn sử dụng của thành phẩm thì tổ chức, cá nhân phải có biện pháp kiểm soát để bảo đảm không ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm.
đ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; chấp hành chế độ báo cáo.
Yêu cầu: Cơ sở được thanh tra, đánh giá phải phối hợp và chấp hành đúng quy định. Phải gửi báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
III. NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ VÀ GHI BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ
1. Nguyên tắc đánh giá
a) Đối với cơ sở sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung dạng hỗn hợp: Không được bổ sung hoặc bỏ bớt nội dung đánh giá theo quy định tại Mục I và Mục II.
b) Đối với cơ sở sản xuất thức ăn truyền thống, thức ăn bổ sung dạng nguyên liệu đơn: Tùy theo công nghệ sản xuất và bản chất của sản phẩm thức ăn chăn nuôi mà đoàn đánh giá có thể giảm bớt chỉ tiêu đánh giá hoặc thay đổi yêu cầu đánh giá và chuyên ngành của người phụ trách kỹ thuật nhưng phải bảo đảm cơ sở sản xuất kiểm soát được chất lượng, an toàn của sản phẩm và truy xuất nguồn gốc. Những nội dung này phải được ghi vào Biên bản đánh giá.
c) Đối với cơ sở sản xuất đồng thời thức ăn chăn nuôi và thức ăn thủy sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản thì được thừa nhận kết quả đối với các chỉ tiêu đã được đánh giá khi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản. Những nội dung này phải được ghi vào Biên bản đánh giá.
d) Đối với cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi truyền thống, thức ăn bổ sung là nguyên liệu đơn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất bảo đảm an toàn thực phẩm thì được thừa nhận kết quả đối với các chỉ tiêu đã được đánh giá khi cấp Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất bảo đảm an toàn thực phẩm. Những nội dung này phải được ghi vào Biên bản đánh giá.
đ) Đối với cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi đã được cấp giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng (ISO), Thực hành sản xuất tốt (GMP), Phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) hoặc giấy chứng nhận tương đương thì được thừa nhận kết quả đối với chỉ tiêu đã được đánh giá. Những nội dung này phải được ghi vào Biên bản đánh giá.
2. Nguyên tắc ghi Biên bản đánh giá
– Đánh giá và ghi đầy đủ, chính xác thông tin theo quy định trong Biên bản đánh giá.
– Nếu sửa chữa nội dung đã ghi trong Biên bản đánh giá, phải có chữ ký xác nhận của Trưởng đoàn đánh giá.
– Kết quả đánh giá của chỉ tiêu là “Đạt” hoặc “Không đạt”.
– Dùng ký hiệu x hoặc √ đánh dấu vào các vị trí mức đánh giá đã được xác định đối với mỗi chỉ tiêu.
– Phải diễn giải chi tiết chỉ tiêu đạt và không đạt; mỗi chỉ tiêu không đạt phải ghi cụ thể lỗi và xác định thời hạn cơ sở phải khắc phục lỗi đó. Những chỉ tiêu không đánh giá hoặc thay đổi yêu cầu đánh giá phải được diễn đạt lý do không đánh giá và lý do thay đổi yêu cầu đánh giá trong Biên bản đánh giá.
3. Trường hợp sử dụng Hướng dẫn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi:
Như đã nói, đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi được sử dụng khi tiến hành hoạt động cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi cũng phải tiến hành đánh giá thực tế của cơ sở sản xuất. Mà hoạt động đánh giá thực tế của cơ sở sản xuất được thực hiện khi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi cho cơ sở sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung. (Điều 10 Nghị định số 13/2020/NĐ- CP). Trong trường hợp này cần phải đánh giá điều kiện thực tế, vì khác với cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi truyền thống nhằm mục đích thương mại, theo đặt hàng, các cơ sở này sản xuất với số lượng lớn thức ăn chăn nuôi, đồng thời các sản phẩm thức ăn chăn nuôi này được sử dụng nhiều trong hoạt động chăn nuôi, có ảnh hưởng trực tiếp đến vật nuôi, nên đặt ra vấn đề kiểm tra thực tế các cơ sở này xem có đảm bảo điều kiện trên thực tế.
Chủ thể thực hiện đánh giá điều kiện thực tế này đó chính là các chủ thể có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi, đó chính là Cục chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các chủ thể này sẽ thực hiện đánh giá điều kiện thực tế theo Hướng dẫn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi