Nếu công ty bạn là một công ty xuất nhập khẩu, có ngành nghề xuất nhập khẩu hoặc có hoạt động xuất nhập khẩu thì việc bạn sử dụng đến hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu là điều tất yếu. Vậy đối với hoạt động thương mại quốc tế này cần có lưu ý gì trong hợp đồng?
Mục lục bài viết
1. Mẫu hợp đồng xuất khẩu :
HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU(0) …….
Số:…
Ngày: …./…./…..
Hợp đồng này xác nhận việc mua và bán mặt hàng ………… tại Việt Nam,
GIỮA: CÔNG TY …
Địa chỉ: …
Điện thoại: …Telex: …. Fax: …
Được đại diện bởi ông(bà): …
Chức vụ: …
Dưới đây được gọi là: Bên mua.
VÀ: CÔNG TY ……
Địa chỉ: …
Điện thoại: …Telex: …. Fax: …
Được đại diện bởi ông(bà): …
Chức vụ: …
Dưới đây được gọi là: Bên bán
Hai bên mua và bán trên đây đã đồng ý mua và bán mặt hàng dưới đây theo những điều kiện sau:
1. Tên hàng: …
2. Quy cách phẩm chất(1):……
3. Số lượng: ……
4. Giá cả (2): ……
5. Giao hàng:
– Thời gian giao hàng: …
– Điều kiện cơ sở giao hàng: ……
– Cảng bốc hàng: ……
– Cảng dỡ hàng: ……
– Thông báo về việc xếp hàng: Bên bán có nghĩa vụ thông báo với Bên mua về việc đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
6. Thanh toán (3): Thanh toán bằng thư tín dụng trả ngay không hủy ngang.
– Người mua sẽ mở 01 thư tín dụng trả ngay không hủy ngang tại Ngân hàng …………………., thông qua Ngân hàng Ngoại Thương, Việt Nam cho bên bán hưởng lợi.
– Thư tín dụng được mở trước ngày giao hàng ít nhất 45 ngày.
– Thư tín dụng được thanh toán ngay khi người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ giao hàng sao:
+ Bộ gốc đầy đủ 3/3 vận đơn đường biển hoàn hảo, ghi rõ “hàng đã bốc” theo lệnh của Ngân hàng phát hành, thông báo cho người mua.
+ 03 bản hóa đơn thương mại đã ký.
+ 03 bản gốc giấy chứng nhận số lượng, chất lượng do một số cơ quan giám định có uy tín tại Việt Nam xác nhận.
+ 03 bản chứng nhận xuất xứ do VCCI phát hành.
+ Thông báo giao hàng trong đó chỉ rõ số Hợp đồng, Thư tín dụng, hàng hóa, số lượng, chất lượng, tên tàu, tên người chuyên trở, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng.
7. Trọng tài(4): Bất kỳ tranh cãi, bất hòa hay khiếu nại nào phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này mà hai bên mua bán không thể hòa giải, thương lượng được, cuối cùng sẽ được đưa ra giải quyết tại “Trung tâm Trọng tài Quốc Tế Việt Nam theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.
8. Điều luật áp dụng: Hợp đồng này sẽ được áp dụng theo luật pháp của nước Cộng hòa Singapore.
9. Điều khoản bất khả kháng: Hợp đồng này áp dụng những điều bất khả kháng được dẫn chiếu tới văn bản của Phòng thương mại Quốc Tế (ấn phẩm của ICC số 421).
Điều khoản kiểm định: Việc kiểm định, giám sát tại nhà máy nhà kho về chất lượng, trọng lượng, số lượng bao, tình trạng bao gói của hành hóa nêu tại mục 1, mục 2 Hợp đồng này này sẽ do(5) ……………………….. . đảm nhiệm, phí tổn kiểm định sẽ do bên bán chịu.
10. Những điều khoản khác: Tất cả những thuật ngữ thương mại dùng cho hợp đồng này sẽ được diễn giải theo ấn phẩm “Thuật ngữ thương mại” (Tác giả: Michael B.Smith & Merritt R. Blakeslee – NXB Chính trị Quốc gia – 2001) Hợp đồng bán hàng này được ký kết tại [ĐỊA ĐIỂM] vào ngày [NGÀY THÁNGNĂM] , hợp đồng này được lập thành 04 bản: 02 bản bằng tiếng Anh, 02 bản bằng tiếng Việt. Mỗi bên giữ 02 bản: 01 bản tiếng Anh và 01 bản tiếng Việt.
BÊN MUA BÊN BÁN
(Đại diện ký tên) (Đại diện ký tên)
* Lưu ý khi soạn hợp đồng xuất khẩu:
(0) Tên hàng hóa xuất khẩu
(1) Mô tả rõ đặc điểm, quy cách của sản phẩm, càng chi tiết càng tốt vì đây là nội dung quan trọng để đánh giá hàng hóa có đạt chất lượng hay không.
(2) Trong trường hợp một bên tham gia hợp đồng được phép sử dụng đồng ngoại tệ thì các bên có thể ghi giá cả bằng đồng ngoại tệ.
(3) Các bên thỏa thuận lựa chọn phương thức thanh toán, điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng nói trên là một ví dụ. Tùy loại hàng hóa, phương thức vận chuyển các bên thỏa thuận về phương thức thanh toán cho phù hợp.
(4) Lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, có thể lựa chọn Tòa án hoặc Trọng tài. Trong hợp đồng trên các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài Quốc Tế Việt Nam.
(5) Tên tổ chức thẩm định sản phẩm do hai bên lựa chọn
2. Mẫu hợp đồng nhập khẩu :
Tải về hợp đồng nhập khẩu
HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU (1) ……………..
Số: …
Ngày …. tháng …. năm ……
Giữa các bên:
CÔNG TY ……
Tel: ……Fax: …
Telex: ……
Đại diện bởi ông/bà: ……. Chức vụ: ……
Sau đây được gọi là Bên mua.
Và:
CÔNG TY ………
Tel: ……Fax: …
Telex: ……
Đại diện bởi ông/bà: ………. Chức vụ: ……
Sau đây được gọi là Bên bán.
Hai bên đã nhất trí như sau:
Điều 1: Đối tượng của hợp đồng
Bên mua đồng ý mua và Bên bán đồng ý bán những trang thiết bị và phụ tùng dưới đây với giá cả ghi trong Điều này với những điều kiện quy định trong Điều 2 hay những quy định khác ở những điều khoản khác của hợp đồng này.
– Tất cả những quy cách phẩm chất và mô tả chi tiết được ghi trong phụ lục số 1 đính kèm theo đây như là một phần thiết yếu của hợp đồng này).
– Điều kiện giao hàng CIF(2) ………. (giá hàng + bảo hiểm + chi phí vận chuyển) được diễn giải như trong Incoterms ấn bản 1990.
Điều 2: Trách nhiệm của bên bán
Bên bán được xem như có am hiểu tường tận và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh(1) ……………., cam kết cung cấp.
2.1/ Tất cả sản phẩm mới hoàn toàn như được mô tả trong phụ lục số 1 của hợp đồng này.
2.2/ Tất cả những tài liệu cần thiết như(3) …… sau đây sẽ được gọi là tài liệu kỹ thuật, tất cả được viết bằng tiếng Anh. Tất cả những tài liệu trên đây đều sẽ thuộc về sở hữu của bên mua.
2.3/ Những trách nhiệm của bên bán theo điều khoản này vẫn hiệu lực cho đến hết thời hạn bảo hành.
Điều 3: Trách nhiệm của bên mua
3.1/ Bên mua sẽ thực hiện việc tháo dỡ và kiểm tra sản phẩm do bên bán giao theo hợp đồng này tại địa điểm lắp đặt, với sự có mặt của đại diện bên mua và/hoặc Vinacontrol, chi nhánh(2) …
3.2/ Bên mua sẽ cung cấp những dụng cụ thông thường và những điều kiện thuận lợi thỏa đáng để cần thiết cho việc lắp đặt, chạy thử, vận hành, sử dụng sản phẩm trong hợp đồng này.
3.3/ Việc lắp đặtt thiết bị, máy móc trên đây sẽ do bên mua thực hiện, tuân thủ theo những hướng dẫn của bên bán và theo quy định trong tài liệu kỹ thuật do bên bán cung cấp.
Điều 4: Giao hàng, thông báo giao hàng và bảo hiểm
4.1/ Bên bán sẽ gửi cho bên mua qua hệ thống phát nhanh DHL Express theo địa chỉ trên đây bốn (04) bộ đầy đủ tài liệu kỹ thuật như được trong Điều 2 hợp đồng này trong vòng một (01) tháng sau khi bên bán nhận được thư tín dụng đã được tu chỉnh hoàn hảo.
4.2/ Những trang thiết bị như ghi trong phụ lục số 1 của hợp này sẽ được giao lên tàu trong vòng bốn (04) tháng kể từ khi bên bán đã nhận được thư tín dụng đã được tu chỉnh hoàn hảo.
* Mười ngày trước ngày giao hàng theo lịch định trước. Bên bán sẽ gửi cho bên mua một thông báo trước khi giao hàng. Nội dung thông báo gồm: tên con tàu dự định chở hàng, mô tả tổng quát về hàng hóa sẽ giao, tên cảng khởi hành.
* Ngay sau khi xếp hàng lên tàu hoặc chậm nhất là 02 ngày sau khi tàu khởi hành, bên bán sẽ thông báo cho bên mua bằng telex/fax về những chi tiết của việc giao hàng ấy, bao gồm: tên tàu, số vận đơn đường biển và ngày ký phát vận đơn, trị giá trên hóa đơn , số lượng kiện và trọng lượng các kiện, dự định giờ tàu khởi hành, dự định giờ tàu cập cảng…
4.3/ Những trang thiết bị trên đây không được giao từng phần và chuyển tải.
– Cảng đi: …
– Cảng đến: …
4.4/ Bên bán sẽ có trách nhiệm bảo hiểm lô hàng, điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro quy định trong bộ luật những điều kiện bảo hiểm Loyds’ Institute cargo clause (A), không khấu trừ, cho 110% giá trị theo hóa đơn, quy định thêm rằng nếu xảy ra thiệt hại thì tiền bồi thường có thể lãnh tại …………… – Việt Nam.
Điều 5: Bao gói và ký hiệu
5.1/ Hàng hóa theo mô tả trong phụ lục số 1 sẽ được đóng vào những kiện gỗ thích hợp đi biển và theo tiêu chuẩn xuất khẩu. Trước khi đóng gói, tất cả những phần trang thiết bị và phụ tùng bằng kim loại phải được bao lại cẩn thận, kỹ lưỡng bằng những giấy tráng dầu bền, không thấm nước để bảo vệ hàng một cách trọn vẹn, không bị ăn mòn hoặc hư hại nào.
5.2/ Ở hai bên mỗi kiện, ghi những ký mã hiệu sau đây bằng mực không phai nước.
– Người gửi hàng: …
– Số hợp đồng: …
– Số thư tín dụng: ……
– Kiện số: A/B (A: số thứ tự của kiện – B: tổng số kiện được giao lên tàu).
– Trọng lượng: tổng cộng/tịnh.
– Bộ phận số: theo quy cách kỹ thuật quy định trong phụ lục số 01.
– Cảng đến: … – Việt Nam.
– Người nhận hàng: …
– Kích thước: Dài x Rộng x Cao (cm).
5.3/ Trên mỗi kiện, tại những vị trí cần thiết phải ghi những ký hiệu dễ vỡ, dựng đứng theo chiều này, để nơi khô ráo v.v… (những ký hiệu quốc tế chỉ dẫn về xử lý/vận chuyển, móc kéo/cẩu/nâng/lưu kho cần thiết)
5.4/ Mỗi kiện sẽ được gắn thêm một danh mục riêng trong đó ghi những quy cách miêu tả về thiết kế của hàng hóa, số lượng, số món hàng có trong kiện ấy.
5.5/ Mỗi kiện không vượt quá 5 tấn trọng lượng, 10 m3 thể tích, 2,3 m chiều cao.
5.6/ Trong trường hợp hàng hóa bị mất mát hư hỏng, đổ vỡ, hoặc bị rỉ sét, ăn mòn do thiếu sót trong việc bao gói hàng hóa, bên bán hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Điều 6: Giá cả và phương thức thanh toán
6.1/ Giá cả ghi trong Điều 1 hợp đồng này được căn cứ trên thư tín dụng có thời hạn …………. ngày kể từ ngày ký phát vận đơn, bao gồm cả lãi suất ngân hàng, giá cả hàng hóa, chi phí vận chuyển, bảo hiểm và tất cả những chi phí cho những tài liệu kỹ thuật mà bên bán giao cho bên mua theo phụ lục 01 hay những điều khoản khác trong hợp đồng này.
6.2/ Tổng giá trị hợp đồng này, sẽ được bên mua thanh toán cho bên bán hàng bằng thư tín dụng không hủy ngang có thời hạn ………. ngày sau ngày ký phát vận đơn. Bên mua xin mở thư tín dụng này qua ngân hàng ………… tùy sự lực chọn của bên mua.
* ………. ngày sau khi ký kết hợp đồng, bên mua sẽ làm thủ tục mở thư tín dụng, nếu không hợp đồng này sẽ bị vô hiệu mà không đem lại sự bồi hoàn nào cả.
* Những chứng từ thanh toán cần thiết sau thư tín dụng gồm:
– Phiếu đóng gói chi tiết;
– Giấy chứng nhận xuất xứ lô hàng;
– Giấy chứng nhận chất lượng do nhà sản xuất ấn hành, với lời cam kết bảo hành …………. tháng vận hành thiết bị trên, tính từ khi thiết bị này đạt được công suất quy định trong quá trình chạy thử.
– Hợp đồng bảo hiểm
– Thông báo giao hàng bằng telex/fax
– Biên nhận đã gửi DHL một bản gốc vận đơn đường biển và hai bộ chứng từ không chuyển nhượng được, gửi trong vòng [SO NGAY] ngày sau khi xếp hàng lên tàu.
– Biên nhận đã gửi qua DHL cho bên mua bốn (04) bộ tài liệu kỹ thuật trong vòng [SO NGAY THANG] sau khi bên bán nhận được thư tín dụng đã tu chỉnh hoàn hảo.
– Biên nhận của thuyền phó nhận chuyển cho bên mua ở cảng đến hai (02) bộ chứng từ không chuyển nhượng được.
Điều 7: Lắp đặt và chạy thử
7.1/ Hàng hóa được chuyên chở đến theo hợp đồng sẽ được mở thùng tại xưởng của bên mua với sự hiện diện của đại diện bên bán và/hoặc với nhân viên của VINACONTROL. Một bảng báo cáo tương ứng sẽ được lập vào cuối buổi kiểm tra và được từng bên ký vào. Bất kỳ sự thiếu hụt hoặc hư hỏng nào do lỗi của bên bán hoặc của bên sản xuất sẽ được ghi nhận và sự đền bù sẽ được thực hiện nhanh chóng.
* Giấy chứng nhận kiểm định do VINACONTROL cấp được xem như là bằng chứng để buộc người bán phải bổ sung, thay thế hoặc hoàn tiền lại đối với những phần thiếu hụt hoặc hư hỏng do lỗi của người bán.
7.2/ Bên mua sẽ lắp đặt thiết bị theo đúng chỉ dẫn của tài liệu kỹ thuật do bên bán cung cấp theo đúng hợp đồng.
* Nếu sự lắp đặt hoàn chỉnh bị trì hoãn do sự thiếu hụt hoặc hư hỏng (như đã nêu ở 7.1) do lỗi của bên bán, thời gian bị trì hoãn sẽ được ghi nhận và hai bên sẽ thỏa thuận mức đền bù thiệt hại mà bên bán phải chịu do việc trì hoãn kế hoạch sản xuất.
7.3/ Sau khi hoàn thành việc lắp đặt thiết bị, bên mua sẽ tiến hành chạy thử máy, chạy không tải và chạy có chứa hàng trong vòng 4 và 8 giờ liên tục. Việc chạy thử sẽ được lập lại trong vòng 3 ngày liên tục theo cùng cách thức đã được ghi rõ trong tài liệu kỹ thuật.
7.4/ Công suất bảo hành của thiết bị máy móc sẽ được kiểm chứng trong quá trình chạy thử. Nếu không đạt được công suất bảo hành như quy định trong phụ lục số 1 do lỗi của bên bán hoặc của nhà sản xuất, thì bên bán phải tự mình đền bù hoặc bổ sung cho bất kỳ sự thiếu hụt hoặc thay thế cho các phần hư hỏng được tìm thấy.
7.5/ Nếu đạt được công suất bảo hành thiết bị trong quá trình chạy thử, người bán coi như đã hoàn tất tất cả nghĩa vụ hợp đồng ngoại trừ thời hạn bảo hành.
Điều 8: Thời gian bảo hành
8.1/ Thời gian bảo hành của tất cả thiết bị, phụ tùng và phụ tùng thay thế là 12 tháng kể từ ngày đạt được công suất bảo hành.
8.2/ Trong suốt thời gian bảo hành, nếu phát hiện ra bất kỳ sự hư hỏng hoặc trục trặc có liên quan khác, bên mua phải thông báo ngay cho bên bán biết các phần hư hỏng, trục trặc có liên quan đến lỗi hoặc trách nhiệm của bên bán và của nhà sản xuất. Bên bán phải nhanh chóng đền bù, sửa chữa hoặc thay thế cho các phần hư hỏng, trục trặc trong vòng ………… ngày kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bằng telex/fax.
* Nếu người bán chậm trễ trong việc đền bù/sửa chữa hoặc thay thế cho những phần hư hỏng, người bán sẽ phải chịu bồi thường cho việc trì hoãn thời gian sản xuất, tiền bồi thường này do 2 bên thỏa thuận.
Điều 9: Bất khả kháng
9.1/ Hợp đồng không ràng buộc người bán và người mua nếu sự thực hiện hợp đồng là không thể được vì lý do bất khả kháng nó bao gồm nhưng không chỉ giới hạn trong chiến tranh, đình công lớn, hạn chế nhập khẩu, hỏa hoạn, thiên tai.
9.2/ Một giấy chứng nhận do một tổ chức có thẩm quyền hoặc Phòng Thương mại tại nước người bán hoặc người mua cấp sẽ là bằng chứng có giá trị trong trường hợp này.
9.3/ Bên nào gặp bất khả kháng phải thông báo ngay cho bên kia biết trong vòng 10 ngày kể từ ngày xảy ra bất khả kháng. Nếu bất khả kháng được chính thức xác nhận là kéo dài 2 tháng liên tục kể từ ngày xảy ra, hợp đồng sẽ bị hủy bỏ mà không có bất kỳ sự khiếu nại nào, trừ phi hai bên đồng ý khác đi sau đó.
Điều 10: Giải quyết tranh chấp
Bất kỳ sự tranh chấp nào phát sinh từ hợp đồng này sẽ được giải quyết một cách hữu nghị giữa hai bên. Nếu có tranh chấp nào không thể giải quyết được, sẽ được đem ra tòa án, hay trọng tài ở(4)………….., theo luật hòa giải và xét xử của tòa án thương mại quốc tế hiện hành vào thời gian xét xử. Quyết định phân xử là quyết định cuối cùng và có giá trị ràng buộc hai bên.
Điều 11: Các khoản khác
Bất kỳ sự thay đổi hoặc sửa chữa nào đối với hợp đồng này phải được làm thành văn bản (bao gồm telex/fax) và chịu sự đồng ý của hai bên. Những sự thay đổi và sửa chữa này được xem như là một phần của hợp đồng.
Hợp đồng này được làm thành 4 bản có giá trị tương đương. Hai bản do người mua giữ và hai bản do người bán giữ.
BÊN MUA BÊN BÁN
(1) Ghi tên hàng hóa nhập khẩu* Lưu ý khi soạn thảo hợp đồng nhập khẩu
(2) Ghi tên địa điểm giao hàng
(3) Các tài liệu kèm theo sản phẩm (VD: Hướng dẫn sử dụng; bản vẽ mô tả chi tiết thiết kế sản phẩm; thông số kĩ thuật của sản phầm….)
(4) Nơi trọng tài, tòa án giải quyết tranh chấp
3. Ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa:
1. Về chủ thể
– Chủ thể ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu: Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh trong nước và hoặc giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu đều được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
– Chủ thể nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu: Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất khẩu đều được phép nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Điều kiện của chủ thể xuất nhập khẩu ủy thác:
+ Đối với bên ủy thác:
– Có giấy phép kinh doanh trong nước và hoặc có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
– Có hạn ngạch hoặc có chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu, nếu ủy thác xuất nhập khẩu những hàng hóa thuộc hạn ngạch hoặc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước đã duyệt đối với các mặt hàng có liên quan đến cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân. Trường hợp cần thiết Bộ thương mại có văn bản cho doanh nghiệp được xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác theo hạn ngạch hoặc có chỉ tiêu kế hoạch đã giao cho bên nhận ủy thác.
– Được cơ quan chuyên ngành đồng ý bằng văn bản đối với những mặt hàng xuất nhập khẩu chuyên ngành.
– Có khả năng thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu ủy thác.
+ Đối với bên nhận ủy thác:
– Có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
– Có ngành hàng phù hợp với hàng hóa xuất nhập khẩu ủy thác.
3. Phạm vi hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác.
– ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng không thuộc diện Nhà nước cấm xuất khẩu , cấm nhập khẩu.
Bên ủy thác chỉ được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng nằm trong phạm vi kinh doanh đã được quy định trong giấy phép kinh doanh trong nước, hoặc trong giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
4. Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên.
Bên nhận ủy thác phải cung cấp cho bên ủy thác các thông tin về thị trường giá cả khách hàng có liên quan đến đơn hàng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu. Bên ủy thác và bên nhận ủy thác thương lượng và ký kết hợp đồng ủy thác. Quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của hai bên do hai bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Bên ủy thác thanh toán cho bên nhận ủy thác và các khoản phí tổng phát sinh khi thực hiện ủy thác.
Các bên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác phải nghiêm chỉnh thực hiện những quy định của hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tham gia đã ký kết. Vi phạm những quy định trong hợp đồng tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật và các quy định hiện hành.
Mọi tranh chấp giữa các bên ký kết hợp sẽ do các bên thương lượng hòa giải để giải quyết, nếu thương lượng không đi đến kết quả thì sẽ đưa ra Tòa kinh tế, phán quyết của Tòa án là kết luận cuối cùng bắt buộc các bên phải thì hành.
4. Quy định về hàng hóa cấm xuất nhập khẩu:
Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia. Hình thức thương mại này thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế thế giới, trong đó giá cả, cung và cầu, tác động và bị tác động bởi các sự kiện toàn cầu.
Thương mại toàn cầu tạo cơ hội cho người tiêu dùng và các nước được tiếp xúc với hàng hóa, dịch vụ mà nước họ không có. Hầu như tất cả các loại sản phẩm bạn cần đều được tìm thấy trên thị trường quốc tế: thực phẩm, quần áo, phụ tùng, dầu, đồ trang sức, rượu vang, cổ phiếu, tiền tệ và nước. Các dịch vụ cũng được giao dịch như du lịch, ngân hàng, tư vấn và vận tải. Khi một sản phẩm được bán ra thị trường thế giới được gọi là xuất khẩu, và khi một sản phẩm được mua từ thị trường thế giới được gọi là nhập khẩu.
Tuy nhiên không phải mọi sản phẩm đều được tiến hành hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Tại Điều 5 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định cụ thể các hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu.
– Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
– Căn cứ Phụ lục I Nghị định này, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu kèm theo mã số hàng hóa (mã HS) trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về Danh mục hàng hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về mã HS.
– Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho phép xuất khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh.
Việc quy định này nhằm đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế Việt Nam nói chung và quốc tế nói riêng, đồng thời đảm bảo mục đích phát triển kinh tế theo đúng chủ trương của Đảng và nhà nước đó là các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh; trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước là phải nắm giữ các lĩnh vực kinh tế then chốt, trọng yếu, thông qua đó điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện phúc lợi xã hội, tránh sự lũng đoạn của kinh tế. Đảm bao sự phát triển một nền kinh tế chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, đồng thời giữ vững, tăng cường tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển,… Bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa bằng pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các nguồn lực kinh tế
5. Nguyên tắc xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới:
Theo quy định tài khoản 2 Điều 3 Nghị định 112/2014/NĐ-CP thì:
Cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là cửa khẩu biên giới) là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia trên đất liền, bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa
Theo đó, cửa khẩu biên giới là địa điểm các cá nhân, tổ chức thực hiện các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia trên đất liền. Cửa khẩu biên giới bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa.
Về hoạt động xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới, tại Điều 5 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định các nguyên tắc cụ thể sau đây:
– Người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
– Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
– Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Điều 4 Nghị định này, đó là:
“Căn cứ vào phạm vi đối tượng xuất, nhập; cửa khẩu biên giới đất liền được chia thành cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ và lối mở biên giới (sau đây gọi chung là cửa khẩu biên giới).
1. Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng có chung cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới hai bên xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Lối mở biên giới (đường qua lại chợ biên giới, cặp chợ biên giới; điểm thông quan hàng hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư dân biên giới hai bên, phương tiện, hàng hóa của cư dân biên giới hai bên qua lại và các trường hợp khác nhằm thực hiện chính, sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hoặc được mở trong trường hợp bất khả kháng hay yêu cầu đặc biệt của hai bên biên giới”.
Như vậy, người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới phải tuân thủ các nguyên tắc xuất, nhập khẩu qua biên giới theo quy định trên. Trường hợp các cá nhân, tổ chức thực hiện việc xuất, nhập khẩu qua biên giới trái với các nguyên tắc này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với từng hành vi cụ thể.
6. Điều khoản thanh toán trong hợp đồng nhập khẩu theo CIP:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, em đang soạn hợp đồng nhập khẩu theo CIP và thanh toán theo T/T có thể cho em hỏi là khi nào mình nên thanh toán hết giá trị lô hàng được không ạ để rủi ro là thấp nhất ạ. Và theo CIP thì có cần vận đơn không, hay chỉ cần chứng từ vận chuyển hàng hóa. Em xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cước và bảo hiểm trả tới điểm đến hay Cước phí và phí bảo hiểm trả tới, tiếng Anh Carriage and Insurance Paid to, viết tắt là CIP, là một điều kiện của Incoterm, trong đó:
Người bán phải:
Kí hợp đồng chuyên chở và trả cước đến địa điểm đích quy định
Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu
Giao hàng cho người vận tải đầu tiên
Kí hợp đồng bảo hiểm cho hàng và trả phí bảo hiểm
Cung cấp cho người mua hoá đơn, chứng từ vận tải thường lệ và đơn bảo hiểm hoặc bằng chứng khác để thể hiện hàng đã được bảo hiểm
Người mua phải:
Nhận hàng khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên, khi hoá đơn, đơn bảo hiểm và chứng từ vận tải được giao cho mình
Chịu rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên
Một
Bên mua ( Bên A)
Bên bán ( Bên B)
Điều 1: Định nghĩa
Điều 2: Phạm vi hợp đồng (hàng hóa)
Điều 3: Giá trị hợp đồng
Điều 4: Điều kiện giao hàng
Điều 5: Phương thức thanh toán
Điều 6: Chứng từ giao hàng, đóng gói và mã hiệu.
Điều 7: Trách nhiệm do vi phạm hợp ….”
Thường đối điều khoản thanh toán, áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Ngoài ra tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên mà có thể thỏa thuận phương thức thanh toán. Để đảm bảo được rủi ro bên bạn có thể thỏa về thời điểm thanh toán, nếu như để đảm bảo tránh rủi ro có thể thỏa thuận thanh toán thời điểm nhận hàng khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên.
Theo CIP bên bạn cần cả vận đơn và chứng từ, vận đơn đường biển có các chức năng
+ Là biên lai của người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng, đại lý hoặc người làm thuê cho chủ tàu) giao cho người gửi hàng, xác nhận số lượng, chủng loại, tình trạng hàng mà người chuyên chở nhận lên tàu.
+ Là bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường biển.
+ Vận đơn gốc là một chứng từ trao quyền sở hữu prīmā faciē (khi xuất trình đầu tiên) đối với hàng hóa cho người nhận hàng được chỉ định trong vận đơn hay cho người nắm giữ hợp pháp vận đơn.
+ Là công cụ chuyển nhượng. Vận đơn có thể được giao dịch theo cách giống như giao dịch hàng hóa, và thậm chí có thể được vay mượn nếu mong muốn (như chiết khấu để vay tiền ngân hàng; cầm cố như một loại tài sản để xin cấp tín dụng).