Việc chăm sóc sức khỏe học sinh sinh viên sẽ được trích một phần từ quỹ bảo hiểm y tế để chi trả. Việc này sẽ được thực hiện qua hợp đồng ủy quyền giữa bên bảo hiểm y tế và bên cơ quan nhận ủy quyền.
Mục lục bài viết
- 1 1. Hợp đồng ủy quyền trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên là gì?
- 2 2. Mẫu hợp đồng ủy quyền trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng:
- 4 4. Mức chi cho khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu:
- 5 5. Điều kiện, nội dung chi, thanh quyết toán kinh phí khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu:
1. Hợp đồng ủy quyền trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên là gì?
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ.
2. Mẫu hợp đồng ủy quyền trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
THANH LÝ HỢP ĐỒNG TRÍCH CHUYỂN KINH PHÍ
CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
NĂM……
(Số: /HĐ-BHYT)
– Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
– Căn cứ
– Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của liên Bộ Y tế – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
– Căn cứ Thông tư số 14/2007/TT-BTC ngày 08/3/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện công tác y tế trong các trường học;
– Căn cứ Quyết định số 82/QĐ-BHXH ngày 20/1/2010 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Quy định về tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh, giám định, chi trả chi phí khám, chữa bệnh, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế;
– Căn cứ Quyết định số…….ngày…….tháng …….năm……của……….về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của phòng y tế trường………………………….
– Căn cứ Quyết định số… ngày ….tháng….năm…… của……. về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh/ huyện ………
– Căn cứ Hợp đồng trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế trường học số ngày………..giữa Bảo hiểm xã hội tỉnh/ huyện……….và…
Hôm nay, ngày……tháng……năm 20…. tại…………
Chúng tôi gồm:
Bên A: Bảo hiểm xã hội (tỉnh/huyện)
Địa chỉ: ………
Điện thoại: ……Fax:………
Tài khoản số :……Tại Ngân hàng……
Đại diện ông (bà): …… Chức vụ:……
Bên B: (Tên cơ quan ký hợp đồng nhận kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu):…….
Địa chỉ: ……
Điện thoại:……. Fax:……
Tài khoản số :… Tại Ngân hàng ……
Đại diện ông (bà): …… Chức vụ:……
Hai bên thống nhất số liệu trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh sinh viên đang theo học tại nhà trường năm……như sau:
1. Số liệu
STT | Chỉ tiêu | Mã số | Số người/Số tiền |
A | B | C | 1 |
I | Quyết toán kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu | ||
1 | Tham gia BHYT học sinh | 01 | |
1.1 | Số học sinh, sinh viên tham gia BHYT tại trường | 02 | |
1.2 | Mức đóng BHYT học sinh | 03 | |
1.3 | Số tiền phải đóng BHYT | 04 | |
2 | Tham gia BHYT của các nhóm đối tượng khác | 05 06 07 | |
2.1 | Nội tỉnh | ||
2.2 | Ngoại tỉnh | ||
3 | Kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu được sử dụng | 08 | |
3.1 | Nội tỉnh | 09 | |
3.2 | Ngoại tỉnh | 10 | |
II | Thanh toán kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu | 11 | |
1 | Kinh phí còn nợ kỳ trước | 12 | |
2 | Kinh phí đã chuyển trong kỳ | 13 | |
3 | Kinh phí còn phải chuyển kỳ này | 14 |
2. Bên A chuyển tiếp kinh phí chăm sóc chăm sóc sức khỏe ban đầu liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ như đã thỏa thuận trong hợp đồng trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế trường học số…….ngày……giữa Bảo hiểm xã hội tỉnh/ huyện………….và………
3. Biên bản đối chiếu này có hiệu lực kể từ ngày ký, được lập thành 2 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 1 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
3. Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng:
Bên bảo hiểm y tế và cơ quan nhận ủy quyền ghi rõ tên cô quan, địa chỉ, số tài khoản, giấy ủy quyền, điện thoại. Về số liệu quyết toán, số liệu tham gia bảo hiểm của các đối tượng phải ghi đầy đủ và chính xác.
Hợp đồng phải được xác lập trên cơ sở thỏa thuận, thiện chí giữa các bên, Hợp đồng có thể bị hủy bỏ 1 phần hoặc toàn bộ khi vi phạm điều cấm của luật trong hợp đồng.
4. Mức chi cho khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu:
Theo Điều 33
– 5% số thu bảo hiểm y tế tính trên tổng số trẻ em dưới 6 tuổi hoặc học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục, công thức tính như sau:
Số tiền trích = 5% x (Nsố người x M bảo hiểm y tế x L cơ sở x Th)
Trong đó:
+ Nsố người: Tổng số trẻ em dưới 6 tuổi; học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có tham gia bảo hiểm y tế.
+ Mbảo hiểm y tế: Mức đóng bảo hiểm y tế áp dụng đối với đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi hoặc học sinh, sinh viên theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
+ Lcơ sở: Mức lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm y tế.
+ Th: Số tháng đóng bảo hiểm y tế.
Định kỳ 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chuyển số tiền quy định tại điểm này cho cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tổng hợp vào quyết toán quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
– 1% tính trên số tiền đóng bảo hiểm y tế hằng tháng cho người lao động tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thanh toán khoản chi này ngay sau khi nhận được tiền đóng bảo hiểm y tế của cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Điều kiện, nội dung chi, thanh quyết toán kinh phí khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu:
Theo Điều 34
1. Cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định này (trừ cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 19 Nghị định này) được cấp kinh phí từ quỹ bảo hiểm y tế để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh trong chăm sóc sức khỏe ban đầu khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có ít nhất một người có đủ điều kiện hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh làm việc chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu;
– Có phòng y tế hoặc phòng làm việc riêng để thực hiện việc sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho các đối tượng do cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý khi bị tai nạn thương tích, các bệnh thông thường trong thời gian học tập, làm việc tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Nội dung chi:
– Chi mua thuốc, vật tư y tế phục vụ sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho trẻ em, học sinh, sinh viên, các đối tượng do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý khi bị tai nạn thương tích hoặc các trường hợp bệnh thông thường trong thời gian học, làm việc tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
– Chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị y tế thông thường phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, tủ tài liệu quản lý hồ sơ sức khỏe tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
– Chi mua văn phòng phẩm phục vụ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
3. Thanh toán, quyết toán kinh phí:
– Đối với cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện hạch toán các khoản chi khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu vào chi phí thực hiện công tác y tế tại cơ sở và quyết toán với đơn vị quản lý cấp trên theo quy định hiện hành;
– Đối với cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập thực hiện hạch toán các khoản chi khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu vào chi phí của cơ sở và quyết toán với đơn vị cấp trên (nếu có);
– Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện mở sổ kế toán riêng để phản ánh việc tiếp nhận kinh phí, sử dụng kinh phí, không tổng hợp vào quyết toán chi phí của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế;
– Đối với cơ quan, đơn vị khác thực hiện hạch toán các khoản chi khám bệnh, chữa bệnh trong chăm sóc sức khỏe ban đầu vào chi phí thực hiện công tác y tế của cơ quan, đơn vị và quyết toán với cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực thuộc (nếu có) hoặc cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định hiện hành.
4. Cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp kinh phí chi cho khám bệnh, chữa bệnh trong chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm sử dụng cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, không được sử dụng vào các mục đích khác, số kinh phí được cấp đến cuối năm chưa sử dụng hết, được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng, không phải quyết toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Để phục vụ cho việc trích tiền bảo hiểm xã hội chi trả kinh phí chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên, cơ quan có thẩm quyền chi tiền bảo hiểm xã hội sẽ ủy quyền cho cơ quan nhận kinh phí để thực hiện việc chi trả phí chăm sóc sức khỏe học sinh sinh viên. Hai bên sẽ ký kết với nhau hợp đồng bằng văn bản và thỏa thuận những điều khoản liên quan. Hợp đồng đảm bảo quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quá trình thực hiện hợp đồng và là cơ sở cho cơ quan nhận ủy quyền thực hiện chi trả kinh phí.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của bảo hiểm y tế