Để có thể sử dụng hình ảnh của người khác thì cá nhân tổ chức phải nhận được sự đồng ý từ chủ sở hữu ảnh và việc sử dụng không làm ảnh hưởng danh dự, nhân phẩm cá nhân. Vậy, mẫu hợp đồng sử dụng hình ảnh cá nhân độc quyền có nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu hợp đồng sử dụng hình ảnh cá nhân độc quyền:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
…., Ngày…..tháng…..năm……
HỢP ĐỒNG SỬ DỤNG HÌNH ẢNH CÁ NHÂN ĐỘC QUYỀN
Căn cứ: Bộ luật Dân sự 2015
Căn cứ: Luật Sở hữu trí tuệ
Căn cứ: Nhu cầu và khả năng của các bên
Hôm nay, ngày…tháng…năm…., chúng tôi bao gồm:
Bên A: Bên sở hữu hình ảnh
Họ và tên: ……
Sinh ngày: …..
Quê quán: …..
Địa chỉ thường trú: ……
CMND/CCCD: .….
Số điện thoại: ……
Bên B: Bên sử dụng hình ảnh độc quyền
Họ và tên: ……
Sinh ngày:…..
Quê quán: ……
Địa chỉ thường trú: ..…
CMND/CCCD: .….
Số điện thoại: ..…
Cùng bàn bạc thống nhất những thoả thuận sau đây:
Điều 1. Đối tượng hợp đồng
Các bên xác định đối tượng hợp đồng như sau: Bên B quản lý độc quyền hình ảnh Bên A, mục đích thực hiện công việc với những nội dung mô tả như sau:
– Quảng cáo, quảng bá hình ảnh của Bên A cùng với sản phẩm, dịch vụ của Bên B.
– Đăng thông tin sản phẩm, dịch vụ cùng hình ảnh của Bên A trên các Webstie, báo đài,..
Điều 2. Phạm vi và mục đích sử dụng hình ảnh
– Bên A đồng ý cho phép bên B toàn quyền sử dụng hình ảnh cá nhân của mình để đăng lên các website của công ty, màn hình lớn, in trên các tờ rơi, in trên vé bán, … Không một bên thứ ba nào khác có thể sử dụng hình ảnh của Bên A trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng với Bên B.
– Bên B chỉ được sử dụng hình ảnh của bên A cho các sản phẩm ….. thuộc thương hiệu của công ty B như đã thoả thuận. Trường hợp bên B sử dụng hình ảnh của bên A nhằm quảng cáo cho các sản phẩm khác không thuộc các sản phẩm đã nêu trên là vi phạm hợp đồng, Bên A có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với bên B.
– Thời gian sử dụng hình ảnh: .…. tháng kể từ ngày Hợp đồng này có hiệu lực;
– Mục đích sử dụng hình ảnh: Bên B sử dụng hình ảnh của Bên A nhằm mục đích quảng cáo sản phẩm ….. của Bên B trên báo đài, website, tờ rơi, vé bán, …
Điều 3. Quyền sở hữu về tác phẩm hình ảnh, bản ghi âm, ghi hình
– Các sản phẩm của bên B như hình ảnh, bản ghi âm, ghi hình,….được bên B đầu tư, sáng tác, tạo ra có chứa hình ảnh cá nhân của bên A sẽ thuộc quyền sở hữu của bên B.
Bên B được toàn quyền sử dụng, sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp, phân phối đến công chúng bằng hình thức bán, cho thuê, hoặc phân phối bằng bất kì phương tiện kĩ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
– Bên A phải được giới thiệu trong các tác phẩm: Hình ảnh, bản ghi âm, ghi hình của bên B. Bên B phải bảo vệ toàn vẹn hình ảnh của bên A, không được cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kì hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của bên A.
Điều 4. Thù lao và phương thức thanh toán
4.1 Thù lao:
Bên B sẽ nhận được một khoản phí do Bên A chi trả, được xem là thù lao về việc Bên B sử dụng độc quyền hình ảnh cá nhân của Bên A với số tiền: ….
4.2 Thời hạn và phương thức thanh toán:
a) Thời hạn thanh toán: Bên A thanh toán toàn bộ tiền thù lao nêu tại khoản 3.1 Điều này vào ngày… tháng … năm….
b) Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của các bên
5.1 Quyền và nghĩa vụ của Bên A:
-Yêu cầu Bên B thanh toán toàn bộ số tiền thù lao theo đúng thời hạn và đầy đủ.
-Bên A có quyền yêu cầu Bên B tháo gỡ hình ảnh của mình, nếu phát hiện Bên B sử dụng không đúng phạm vi, mục đích sử dụng. Đồng thời yêu cầu Bên B bồi thường thiệt hại, nếu Bên B sử dụng hình ảnh của Bên A vào mục đích xấu, gây ảnh hưởng đến hình cảnh của Bên A.
– Cung cấp độc quyền hình ảnh cho Bên B đúng thời hạn, và đầy đủ.
– Không được chuyển giao hình ảnh, cho phép một đơn vị bên thứ ba nào khác sử dụng hình ảnh của mình, trừ khi được Bên B đồng ý bằng văn bản.
5.2 Quyền và nghĩa vụ của Bên B:
– Được toàn quyền sử dụng hình ảnh của Bên A đăng lên các Website quảng cáo, trên báo đài, in hình ảnh của Bên A trên các tờ rơi, vé bán, … nhằm mục đích quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của công ty.
– Được quyền chỉnh sửa hình ảnh của Bên A, nếu được Bên A đồng ý.
– Sử dụng hình ảnh của Bên A đúng phạm vi và mục đích sử dụng.
– Không được tự ý chỉnh sửa hình ảnh của Bên A khi Bên A chưa cho phép hay đồng ý.
– Thanh toán toàn bộ thù lao cho Bên A đúng thời hạn và đầy đủ.
Điều 6. Phạt vi phạm
– Trong trường hợp, đến ngày thanh toán thù lao mà Bên B không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ cho Bên A thì Bên B phải chịu phạt theo lãi suất ngân hàng ……….. trên số tiền chậm trả, đồng thời thanh toán toàn bộ số tiền thù lao gốc cho Bên A.
– Trường hợp Bên A phát hiện Bên B sử dụng hình ảnh của Bên A không đúng mục đích, vượt quá phạm vi thì Bên A sẽ phạt bên B 8% thù lao cho một lỗi vi phạm.
Đồng thời buộc Bên B áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là tháo dỡ hình ảnh sử dụng trái phép của Bên A, xin lỗi công khai bên A trên báo đài, webstie….
– Nếu Bên A không cung cấp hình ảnh cho Bên B đúng thời hạn và đầy đủ thì Bên B sẽ phạt Bên A 8% tiền thù lao, đồng thời yêu cầu Bên A cung cấp và chuyển giao hình ảnh đúng thời hạn.
– Nếu trong thời gian thực hiện hợp đồng, Bên B phát hiện Bên A chuyển giao hình ảnh cho một Bên thứ ba nào khác thì Bên B sẽ phạt Bên A số tiền: …., tương ứng với … %.
Điều 7. Bồi thường thiệt hại
Trường hợp một trong hai bên vi phạm hợp đồng mà gây ra thiệt hại, bên vi phạm, ngoài việc chịu phạt hợp đồng theo Điều 6 hợp đồng này còn phải bồi thường cho bên bị vi phạm các khoản thiệt hại: Thiệt hại thực tế trực tiếp mà bên bị vi phạm phải gánh chịu, thiệt hại là khoản lợi nhuận mà bên bị vi phạm lẽ ra được hưởng, các khoản chi phí mà bên bị vi phạm bỏ ra để hạn chế, khắc phục thiệt hại để thực hiện các công việc cần thiết nhằm đòi bồi thường thiệt hại, bảo vệ quyền lợi của bên bị vi phạm trong trường hợp bên vi phạm không ngay lập tức khắc phục, bồi thường thiệt hại khi nhận được yêu cầu của bên vi phạm.
Điều 8. Giải quyết tranh chấp
– Trường hợp các bên có tranh chấp hoặc liên quan đến hợp đồng này thì hai bên cùng nhau bàn bạc giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải để đảm bảo quyền lợi của cả hai bên.
– Trong thời gian ……. ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp, trường hợp các bên không thương lượng, hoà giải được các tranh chấp liên quan đến hợp đồng này thì một hoặc cả hai bên được khởi kiện tại Toà án nơi bên B có trụ sở.
– Bên thua kiện phải chi trả toàn bộ án phí, các khoản lệ phí toà án, tiền thuê luật sư, giám định, tiền đi lại và toàn bộ chi phí tranh chấp khác. Trường hợp bên thắng kiện đã chi trả thì bên thua kiện phải hoàn trả cho bên tháng kiện những chi phí nêu trên.
Điều 9. Chấm dứt hợp đồng
Các Bên thỏa thuận các trường hợp chấm dứt Hợp đồng như sau:
– Một trong hai bên có hành vi vi phạm các điều khoản cơ bản của Hợp đồng thì bên còn lại có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Trong trường hợp này, bên bị vi phạm phải gửi văn bản thông báo về hành vi vi phạm và yêu cầu chấm dứt cho bên vi phạm trong vòng …. ngày kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.
Sau khi đã gửi thông báo theo đúng thời gian và đúng quy định, bên bị vi phạm có quyền tuyên bố chấm dứt hợp đồng mặc dù có hay không có thiệt hại xảy ra.
– Một trong các bên đã hoàn tất mọi nghĩa vụ của mình theo hợp đồng này và đã gửi thông báo chấm dứt hợp đồng cho bên kia bằng văn bản trước ngày chấm dứt hợp đồng ít nhất …. ngày.
– Trường hợp bất khả kháng các bên không còn có nhu cầu hoặc không có khả năng thực hiện hợp đồng thì hợp đồng chấm dứt.
– Theo thỏa thuận giữa các Bên;
Điều 10. Hiệu lực hợp đồng
– Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký. Hợp đồng này thể hiện toàn bộ nội dung thoả thuận được thống nhất giữa các bên và thay thế tất cả các thoả thuận trước đó dù bằng văn bản hay trao đổi giữa các bên liên quan đến nội dung của hợp đồng này.
– Nếu có bất kì điều khoản nào của hợp đồng này xác định vô hiệu, bất hợp pháp, hay không thể thực thi vì bất kì lý do gì, tính hợp lệ, hợp pháp và tính thực thi của các điều khoản còn lại sẽ không bị ảnh hưởng.
– Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng.
– Hợp đồng này được lập thành …. bản giao cho mỗi bên giữ một bản và có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A (Ký và ghi rõ họ tên) | ĐẠI DIỆN BÊN B (Ký và ghi rõ họ tên) |
2. Quy định về quyền hình ảnh của cá nhân:
Theo ghi nhận của pháp luật dân sự thì quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình được ghi nhận với các nội dung sau:
– Những hình ảnh của cá nhân khi tiến hành sử dụng phải được người này đồng ý cho phép;
– Trong trường hợp sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải có nghĩa vụ trả thù lao cho người có hình ảnh trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Trong một số trường hợp được sử dụng hình ảnh không cần sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ có thể kể đến như:
+ Hình ảnh của các cá nhân được sử dụng vì lợi ích quốc gia dân tộc hoặc lợi ích của công cộng;
+ Với những hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng bao gồm hình ảnh trong buổi tổ chức hội nghị, hội thảo các hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà hình ảnh khi được đăng tải sử dụng không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm uy tín của người có hình ảnh;
– Hình ảnh của một cá nhân khi bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm thì có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc những đối tượng này phải tiến hành thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh. Trong trường hợp trên thực tế nếu xảy ra thiệt hại đối với người bị sử dụng hình ảnh thì hoàn toàn người này có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy với quy định nêu trên cá nhân hoàn toàn có quyền được định đoạt và sở hữu đối với hình ảnh của bản thân, bất kỳ một cá nhân tổ chức nào cũng không được phép sử dụng hình ảnh của người khác trừ trường hợp pháp luật cho phép phân tích tại nội dung trên.
3. Mức xử phạt vi phạm hành chính khi tự ý sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác đăng lên mạng xã hội:
Hành vi tự ý sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác đăng tải lên mạng xã hội là vi vi phạm pháp luật và hiện nay chế tài xử lý hành vi này đã được ghi nhận tại khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị Định 14/2022/NĐ-CP. Theo đó, nếu có hành vi vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội, trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội và cụ thể là hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi vi phạm thì sẽ áp dụng mức phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng:
+ Cá nhân, tổ chức cố tình thực hiện hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự uy tín của cơ quan tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; + Việc sử dụng những hình ảnh trái quy định với mục đích là cung cấp chia sẻ thông tin cổ súy cho các hủ tục, mê tín dị đoan, dâm ô, đồi trụy mà hoạt động này cũng như các hình ảnh này không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam;
+ Việc cung cấp chia sẻ các thông tin miêu tả tỉ mỉ những hành động mang tính bạo lực như chém, giết tai nạn, kinh dị, rùng rợn cũng là hành vi vi phạm và sẽ bị áp dụng mức phạt tiền nêu trên;
+ Cố tình có các hoạt động tung thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân, kích động bạo lực ,tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc và phục vụ đánh bạc;
+ Liên quan đến một số các nội dung trong tác phẩm báo chí, văn học nghệ thuật, xuất bản phẩm nếu không nhận được sự đồng ý từ của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu mà cố tình cung cấp, chia sẻ;
+ Các thông tin liên quan đến hàng hóa dịch vụ bị cấm nhưng vẫn tiến hành quảng cáo, tuyên truyền chia sẻ rộng rãi đến người dân;
+ Hình ảnh bản đồ Việt Nam khi cung cấp chia sẻ trên các trang mạng xã hội nhưng không thể hiện, được thể hiện không đúng chủ quyền của quốc gia;
+ Đồng thời hành động cung cấp chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm cũng sẽ bị xử phạt nghiêm
Như vậy, việc sử dụng hình ảnh của người khác trái phép với mục đích đó là xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân thì cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng. Trong một số trường hợp, cá nhân có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác nếu đảm bảo đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm đã được ghi nhận tại Điều 155 Bộ Luật Hình sự 2015.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017;
– Nghị định số 14/2022/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản.