Nhập khẩu máy móc là vấn đề diễn ra hết sức phổ biến giữa Việt Nam và các nước trên thế giới, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập, phát triển kinh tế hiện nay. Dưới đây là bài phân tích về mẫu hợp đồng nhập khẩu máy móc bằng tiếng việt và tiếng anh.
Mục lục bài viết
1. Mẫu Hợp đồng nhập khẩu máy móc bằng tiếng Anh:
CONTRACT
No: ……….
Date:……..
BETWEEN: ………..
Address:……..Tel:……..Telex:…….. Fax:……….
Represented by Mr. …………….
Hereinafter called THE BUYER
AND: ………
Address: ……..Tel: ………Telex:…….. .. Fax: ……….
Represented by Mr. ……..
Hereinafter called THE SELLER
It has been agreed that the Buyer buys and the Seller sells on the terms and conditions as follows:
ARTICLE 1: COMMODITY
1.1/ Description and specification:
1.2/ Country of origin:
1.3/ Packing:
1.4/ Marking:
Case No
GW:kgs
NWkgs:
1.5/ Spare part: Spare parts are sent at the same time with the Machine
ARTICLE 2: QUANTITY: 02 Units
ARTICLE 3: PRICE
3.1/ Price
3.2/ Total value
ARTICLE 4: SHIPMENT AND INFORMATION FOR INSURANCE
4.1/ Time of delivery: …………
4.2/ Port of loading: ……….
4.3/ Port of destination:………..
4.4/ After shipment, within 24 hours, the Seller shall telex advising UNIMEX of commodity, contract number, quantity, weight, invoice value, name of carrying vessel, loading port, number of Bill of Lading, date of shipment.
ARTICLE 5: PAYMENT
5.1/ By Irrevocable L/C at sight in favour of LUCKMAN Co., LTD. at the Bank THE CHINA ANG SOUTH SEA BANK LIMITED HONGKONG BRANCH, A/C No. 267089765430.
5.2/ Document for payment: Payment shall be made upon presentation to bank of the following documents:
1. Ocean (Clean on Board) Bill of Lading made out to order blank endorsed, marked (FREIGHT PREPAID) in 2/3 set.
2. Commercial invoice in triplicate
3. Packing list in triplicate.
4. Certificate of quality in triplicate issued by seller.
5. Certificate of origin in triplicate issued by seller
6. The seller’s confirmation in triplicate advising the Buyer the shipping particulars
ARTICLE 6: INSURANCE
The Buyer covers AR,WR
ARTICLE 7: CLAIM
The Seller as the ability for processing the inspection of goods before shipment and to bear all expenses occured.
Whenever such claim is to be proved as of the seller’s responsibility. The seller shall settle without delay.
ARTICLE 8: ARBITRATION
8.1. In the course of execution of this contract all disputes not reaching an amicable agreement shall be settle by the Vietnam foreign trade arbitration committee attached to the Chamber of Commerce of S.R. Vietnam if the Buyer is the depending party and vise-versa, whose decision shall be accepted as final the both parties.
8.2. The fees for arbitration and/or other charges shall be borne by the losing party, unless otherwise agreed.
ARTICLE 9: AMENDMENT/ALTERATIONS
Any amendments or alterations of the terms of this contract must be mutually agreed previously and made in writting.
Made at ……., this day of ……, …… in English language, in ….. copies, of which …… for each party.
FOR THE SELLER FOR THE BUYER
2. Mẫu Hợp đồng nhập khẩu máy móc bằng tiếng việt:
HỢP ĐỒNG
Số:………
Ngày:……..
GIỮA:…………
Địa chỉ:………….
Telex:………..
Fax:………..
Đại diện bởi Ông: ………….. Giám đốc quản lý
Dưới đây gọi tắt là Người mua
VÀ: ………..
Địa chỉ:…………..
Telex:……..
Fax:………..
Đại diện bởi Ông: ………… Giám đốc quản lý
Dưới đây gọi tắt là Người bán
Đã thỏa thuận ký kết hợp đồng với những điều kiện dưới đây:
1. HÀNG HÓA:
1.1. Mô tả hàng hóa:
1.2. Nước xuất xứ:
1.3. Bao bì
1.4. Ký mã hiệu:
Thùng số: ………
Trọng lượng cả bì: ……..Kgs
Trọng lượng tịnh: ………..Kgs
1.5. Phụ tùng:
2. SỐ LƯỢNG:
3. GIÁ CẢ:
3.1. Giá:
3.2. Tổng giá trị:
4. GIAO HÀNG VÀ THÔNG TIN VỀ BẢO HIỂM:
4.1. Thời hạn giao hàng: ………………….
4.2. Cảng xếp: ………………….
4.3. Cảng dỡ: ………………….
4.4. Trong vòng 24 giờ sau khi giao hàng, người bán phải thông báo bằng Telex cho người mua (UNIMEX) biết về hàng hóa, số hiệu hợp đồng, số lượng, trọng lượng, giá trị hóa đơn, tên tàu chuyên chở, cảng xếp, số vận đơn, ngày giao hàng.
5. THANH TOÁN
5.1. Thanh toán bằng thư tín dụng không thể hủy ngang, trả ngay cho …. tại Ngân hàng, tài khoản số………
5.2. Chứng từ thanh toán: Ngân hàng chấp nhận thanh toán khi thấy xuất trình những chứng từ sau:
a. Vận đơn đường biển (sạch đã xếp hàng lên tàu), vận đơn theo lệnh có ký hậu bỏ trống và ghi chú cước trả trước: 2 bản
b. Hóa đơn thương mại: 3 bản
c. Phiếu đóng gói hàng hóa: 3 bản
d. Giấy chứng nhận chất lượng do người bán cấp: 3 bản
e. Giấy chứng nhận xuất xứ do người bán cấp: 3 bản
f. Bản thông báo xác nhận của người bán cho người mua về những điều kiện vận chuyển đặc biệt: 3 bản
6. BẢO HIỂM
Bên bán chịu theo điều kiện AR, WR.
7. KHIẾU NẠI
Người bán chịu trách nhiệm và chi phí phát sinh đối với quá trình kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng.
Bất cứ lúc nào người mua chứng minh được rằng tất cả những khiếu nại trên thuộc trách nhiệm của người bán thì người bán phải tiến hành giải quyết ngay không được chậm trễ.
8. TRỌNG TÀI
8.1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng này, nếu bất cứ tranh chấp nào của cả 2 bên mà không giải quyết được bằng phương pháp thương lượng và nếu bên bị can là bên mua thì tranh chấp này sẽ do Hội đồng Trọng tài ngoại thương Việt Nam trực thuộc Phòng Thương mại Việt Nam giải quyết và ngược lại.
Quyết định của Hội đồng Trọng tài ngoại thương Việt Nam trong trường hợp bị can là bên mua sẽ được coi là chung quyết đối với cả 2 bên.
8.2. Phí trọng tài và các phí khác có liên quan sẽ do bên thua kiện chịu nếu không có thỏa thuận gì khác.
9. SỬA ĐỔI VÀ BỔ SUNG:
Bất cứ sự sửa đổi hoặc bổ sung các điều kiện nào trong hợp đồng này cũng phải được cả người mua và người bán đồng ý trước khi in thành văn bản.
Hợp đồng này làm thành ….. bản gốc bằng tiếng Việt, mỗi bên giữ …… bản.
NGƯỜI BÁN NGƯỜI MUA
3. Các vấn đề liên quan đến hợp đồng nhập khẩu máy móc:
– Hiện nay, Việt Nam cùng các nước trên thế giới đang bước vào giai đoạn hội nhập toàn cầu. Xu thế toàn cầu hóa giúp Việt Nam tìm được đối tác, những nguồn hỗ trợ nhất định trong vấn đề phát triển kinh tế. Nước ta đang ở trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đoạn hóa. Sự phát triển của công nghệ giúp tốc độ phát triển của nước ta đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, để từ một nước nông nghiệp theo đuổi và phát triển nền sản xuất công nghiệp, sẽ gặp phải những khó khăn nhất định. Việt Nam chưa tự sản xuất, sáng chế ra các loại máy móc hiện đại phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh. Phần lớn các trang bị máy móc trong các doanh nghiệp, công ty, xưởng sản xuất thường được nhập khẩu ở nước ngoài.
– Nhập khẩu máy móc từ nước ngoài giúp quá trình sản xuất, tạo lập kinh tế từ nền sản xuất công nghiệp đạt được những kết quả tốt nhất. Thông thường, những máy móc phục vụ cho công tác sản xuất ở nước ta thường được nhập từ các nước có nền sản xuất công nghiệp phát triển. Do đó, các thiết bị máy móc này sẽ được đảm bảo về chất lượng. Cùng với đó, khi đưa vào sản xuất, nó sẽ giúp cho quá trình sản xuất đạt được những thành quả như mong đợi.
– Việc nhập khẩu máy móc giữa nước ta và các quốc gia khác thường được giao kết bằng hợp đồng. Hợp đồng nhập khẩu máy móc có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng; đảm bảo chất lượng của sản phẩm; các biện pháp đảm bảo nếu sản phẩm máy móc xảy ra rủi ro, sự cố.
– Trong hợp đồng nhập khẩu máy móc, các bên tham gia phải tiến hành giao kết với nhau những điều khoản cụ thể và rõ ràng. Theo đó, nội dung chính của hợp đồng sẽ tập trung vào thiết bị máy móc (đối tượng nhập khẩu): Chất lượng, cấu tạo, chức năng, nước xuất xứ, số lượng, giá cả,…Việc đảm bảo đầy đủ những nội dung về sản phẩm giúp bên mua được bảo đảm về chất lượng của máy móc khi nhập về. Họ sẽ biết cấu tạo, số lượng, chất lượng của thiết bị máy móc như thế nào. Trong trường hợp sản phẩm nhập về không đúng với mô tả, thỏa thuận trong hợp đồng, bên mua sẽ được hoàn trả lại số tiền đã đưa, hoặc được bảo đảm sửa chữa để máy móc đó thể hiện rõ công dụng trong việc sản xuất, kinh doanh. Trong bất kỳ giao dịch mua bán nào, yếu tố tài chính, kinh tế được xem là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Để vấn đề này được đảm bảo, các bên cần thỏa thuận. Và hợp đồng được xem là cơ sở pháp lý quan trọng nhất cho những thỏa thuận đó. Các bên sẽ phải thỏa thuận rõ ràng về giá cả của trang thiết bị máy móc. Trách nhiệm của bên mua và bên bán trong việc giao và nhận tiền. Nếu một trong hai bên vi phạm, sẽ phải chịu trách nhiệm đầy đủ trước pháp luật (bên bán sẽ chịu trách nhiệm bồi thường khi máy móc xảy ra sự cố; bên mua phải trả đầy đủ tiền nhập khẩu máy móc cho bên bán). Những quy định này giúp quyền và nghĩa vụ của các bên được đảm bảo.
– Nhập khẩu máy móc là vấn đề hợp tác, thương mại quốc tế. Do đó, trong hợp đồng cũng thể hiện rõ bộ phận đứng ra hòa giải khi hai bên xảy ra tranh chấp (trọng tài giải quyết). Quy định này giúp các bên tuân thủ đúng quy định chung về