Hợp đồng công cụ nợ bao gồm các qui định chi tiết về thỏa thuận như tài sản thế chấp có liên quan, lãi suất, thời gian thanh toán lãi và khung thời gian đáo hạn nếu có. Vậy pháp luật quy định về hợp đồng mua bán công cụ nợ có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng mua lại công cụ nợ là gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 về hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước:
Công cụ nợ bao gồm:
+ Công cụ nợ của Chính phủ;
+ Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành;
+ Trái phiếu chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành.”
Mua lại công cụ nợ là việc chủ thể tổ chức phát hành mua lại công cụ nợ trước ngày đáo hạn.
Hợp đồng mua lại công cụ nợ là sự thỏa thuận và ghi nhận các điều kiện liên quan đến việc mua bán công cụ nợ giữa chính phủ và bên mua lại công cụ nợ.
Điều kiện đối với công cụ nợ được mua lại
– Là công cụ nợ chưa đến ngày đáo hạn;
– Không bị ràng buộc trong các quan hệ về giao dịch đảm bảo từ thời điểm đăng ký tham gia bán lại công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận hoặc từ ngày tổ chức đấu thầu mua lại công cụ nợ.
Thanh toán tiền mua lại công cụ nợ
Đối với công cụ nợ mua lại được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
– Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày mua lại công cụ nợ, chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ phải đảm bảo toàn bộ tiền mua lại công cụ nợ (bao gồm cả tiền mua lại công cụ nợ của khách hàng của nhà tạo lập thị trường) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;
– Trong ngày mua lại công cụ nợ, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển tiền thanh toán cho chủ sở hữu công cụ nợ theo danh sách
Đối với công cụ nợ không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào 16 giờ ngày mua lại công cụ nợ theo hợp đồng mua lại công cụ nợ, chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ phải đảm bảo toàn bộ tiền mua lại công cụ nợ đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản của chủ sở hữu công cụ nợ.
2. Mẫu hợp đồng mua lại công cụ nợ:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
HỢP ĐỒNG MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ
Số: … /HĐ
– Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
– Căn cứ Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước;
Hôm nay, ngày … tháng … năm…, tại …
Chúng tôi gồm:
1. Bên mua lại công cụ nợ của Chính phủ (sau đây gọi là Bên mua)
– Tên tổ chức mua lại công cụ nợ: Kho bạc Nhà nước
– Địa chỉ:
– Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
2. Bên bán lại công cụ nợ của Chính phủ (sau đây gọi là Bên bán)
– Tên tổ chức bán lại công cụ nợ:
– Địa chỉ:
– Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
Sau khi thống nhất, hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng bán lại công cụ nợ của Chính phủ với các nội dung sau đây:
Điều 1. Kết quả mua lại công cụ nợ của Chính phủ
Bên bán đồng ý bán lại công cụ nợ của Chính phủ cho Bên mua với các điều khoản như sau:
Điều khoản, điệu kiện của công cụ nợ của Chính phủ thống nhất mua lại | Khối lượng công cụ nợ của Chính phủ thống nhất mua lại | Lãi suất mua lại | Giá mua lại một công cụ nợ của Chính phủ | Tổng số tiền mua lại công cụ nợ của Chính phủ | Ngày mua lại công cụ nợ của Chính phủ | Tài khoản nhận tiền thanh toán mua lại công cụ nợ của Chính phủ | ||||
Mã công cụ nợ của Chính phủ | Ngày phát hành lần đầu | Ngày đáo hạn | Lãi suất danh nghĩa | Phương thức thanh toán gốc, lãi | ||||||
Điều 2. Trách nhiệm của các bên
1. Trách nhiệm của bên bán lại công cụ nợ của Chính phủ:
Bán lại công cụ nợ đã được thỏa thuận tại Điều 1 Hợp đồng này. Bàn giao lại chứng chỉ đối với công cụ nợ của Chính phủ đã được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đối với công cụ nợ của Chính phủ đã được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ.
2. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
– Thanh toán tiền mua lại công cụ nợ của Chính phủ theo Điều 1 Hợp đồng này và quy định tại Điều 22 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018.
– Thực hiện hủy chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đối với bút toán ghi sổ công cụ nợ của Chính phủ đã mua lại trong trường hợp mua lại công cụ nợ của Chính phủ dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ. Thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện hủy niêm yết, hủy đăng ký, rút lưu ký theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 đối với công cụ nợ của Chính phủ đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
– Hợp đồng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Hợp đồng này được lập 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
CHỦ SỞ HỮU TRÁI PHIẾU/TỔ CHỨC ĐƯỢC CHỦ SỞ HỮU TRÁI PHIẾU ỦY QUYỀN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo công cụ nợ:
Chủ thể của hợp đồng ghi rõ ngày tháng năm mà hai bên thực hiện hợp đồng;
Bên phát hành công cụ nợ ghi rõ tên, địa chỉ, người đại diện, chức vụ địa chỉ;
Bên chủ sở công cụ nợ ghi rõ tên, địa chỉ, người đại diện, chức vụ, địa chỉ;
Điều 1 Kết quả hoán đổi công cụ nợ, cụ thể Điều khoản, điệu kiện của công cụ nợ được mua lại và Điều khoản, điệu kiện của công cụ nợ được mua bán.
4. Nguyên tắc và phương thức mua lại công cụ nợ:
Nguyên tắc mua lại, hoán đổi công cụ nợ như sau:
– Việc mua lại, hoán đổi công cụ nợ phải thực hiện theo đề án hoặc phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về phát hành công cụ nợ, cụ thể như sau:
+ Đối với công cụ nợ của Chính phủ, thực hiện theo đề án mua lại, hoán đổi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại Khoản 1 Điều 24, Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP;
+ Đối với trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, thực hiện theo phương án mua lại, hoán đổi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại Khoản 7 Điều 49 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 6 năm 2018 về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ;
+ Đối với trái phiếu chính quyền địa phương, thực hiện theo phương án mua lại, hoán đổi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 8 Nghị định số 93/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về quản lý nợ của chính quyền địa phương.
– Đảm bảo theo giá thị trường tại thời điểm thực hiện; công khai, minh bạch trong tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ.
– Tuân thủ quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Phương thức mua lại, hoán đổi công cụ nợ: Việc mua lại, hoán đổi công cụ nợ được thực hiện theo một (01) trong hai (02) phương thức sau:
+ Thỏa thuận trực tiếp với các chủ sở hữu công cụ nợ;
+ Đấu thầu qua Sở Giao dịch chứng khoán. Kho bạc Nhà nước có thể trực tiếp tổ chức đấu thầu mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ quyết định phương thức mua lại, hoán đổi theo đề án, phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo cụ thể phương thức mua lại, hoán đổi công cụ nợ trước khi tổ chức thực hiện.
5. Các hình thức mua lại công cụ nợ:
Hình thức mua lại công cụ nợ được chính phủ quy định có hai hình thức là theo phương thức thỏa thuận hoặc mua theo phương thức đấu thầu.
Đối với hình thức đấu thầu: “Đấu thầu mua lại công cụ nợ được thực hiện theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:
a) Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;
b) Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.
Trường hợp đợt đấu thầu được tổ chức theo hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất thì tổng khối lượng công cụ nợ mua lại từ nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất đảm bảo không vượt quá 30% tổng khối lượng công cụ nợ gọi thầu mua lại trong phiên đấu thầu.” (theo Điều 9 Thông tư 110/2018/TT-BTC)
Công cụ nợ là công cụ mà một cá nhân, tổ chức chính phủ hoặc tổ chức kinh doanh có thể sử dụng cho mục đích gọi vốn. Thẻ tín dụng, hạn mức tín dụng, khoản vay và trái phiếu đều có thể là các loại công cụ nợ.
Cơ sở pháp lý:
– Thông tư 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 về hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.