Hiện nay, không khó để bắt gặp các hợp đồng mua bán có bảo lãnh trong các giao dịch dân sự. Đây có thể được coi là một loại cam kết chắc chắn để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán. Dưới đây là mẫu hợp đồng mua bán có bảo lãnh thanh toán mới nhất:
Mục lục bài viết
1. Mẫu hợp đồng mua bán có bảo lãnh thanh toán mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———— o0o ————
HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH
SỐ:…..
Hôm nay, ngày … tháng … năm …., hai Bên gồm:
Bên bảo lãnh: ………………………
Căn cước công dân số: … Do Cục cảnh sát ĐKQL và: …
Cấp ngày: ….. Có giá trị đến: …..
Địa chỉ thường trú: …..
Địa chỉ tạm trú: …..
Địa chỉ liên hệ: …..
Điện thoại: ….. E-mail: …..
Bên được bảo lãnh: …..
Mã số doanh nghiệp: ….. Do Phòng ĐKKD: …..
Cấp lần đầu ngày: …… Cấp lại lần … ngày: …
Trụ sở: ….. Điện thoại: …..
Người đại diện: ….. Chức vụ: …..
Điện thoại: ….. E-mail: …..
Theo
Đã thỏa thuận ký Hợp đồng bảo lãnh như sau: …..
Điều 1. Nghĩa vụ được bảo lãnh
1.1. Bên bảo lãnh đồng ý bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đôì với Bên được bảo lãnh (bên có nghĩa vụ).
1.2. Nghĩa vụ được bảo đảm là nghĩa vụ [… ] bao gồm (toàn bộ hoặc một phần) [….. ] theo Hợp đồng [… ] số […] ngày [ … ] giữa Bên được bảo lãnh và Bên nhận bảo lãnh là […].
1.3. Bên nhận bảo lãnh (bên có quyền) là: […]
1.4. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt trong trường hợp sau đây:
– Nghĩa vụ đã được hoàn thành, được bù trừ hoặc chấm dứt;
– Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
– Bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho Bên bảo lãnh;
– Các trường hợp khác theo thỏa thuận của các bên và do luật quy định.
Điều 2. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
2.1. Bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ .
2.2. Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: […]
Điều 3. Quyển của Bên bảo lãnh
3.1. Được hưởng thù lao bảo lãnh: [… ] đ ([… ]đồng)
3.2. Không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp Bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với Bên được bảo lãnh.
3.3. Có quyền yêu cầu Bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đôì vối mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3.4. Yêu cầu Bên được bảo lãnh đưa tài sản để xử lý thu hồi nợ cho Bên bảo lãnh trong trường hợp Bên được bảo lãnh không thanh toán cho Bên bảo lãnh.
Điều 4. Nghĩa vụ của Bên bảo lãnh
4.1. Phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho Bên được bảo lãnh khi được Bên nhận bảo lãnh yêu cầu, nếu Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
4.2. Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi ngưòi bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
4.3. Bồi thường thiệt hại cho Bên nhận bảo lãnh trường hợp không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên được bảo lãnh
5.1. Không phải thực hiện nghĩa vụ đốì vổi Bên nhận bảo lãnh, trong trường hợp Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà Bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho Bên bảo lãnh, trừ trưòng hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
5.2. Phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Bên bảo lãnh, trong trường hợp Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ thay cho Bên được bảo lãnh.
Điều 6. Cam đoan của các bên
6.1. Cả hai Bên cùng cam đoán:
– Các thông tin về mỗi Bên đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
– Việc ký kết Hợp đồng này là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc;
– Thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận trong Hợp đồng này;
– Đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc ký kết Hợp đồng này.
6.2. Các Bên có các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận tại Hợp đồng này và theo quy định của pháp luật.
Điểu 7. Thỏa thuận khác
7.1. Các nội dung khác: […..]
7.2. Mọi tranh chấp liên quan đến Hợp đồng này và Hợp đồng được bảo đảm bằng Hợp đồng này được gộp vào để giải quyết trong cùng một vụ tranh chấp tại Toà án hoặc Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) theo Quy tắc tô’ tụng trọng tài của Trung tâm này. Bên thua kiện có nghĩa vụ thanh toán mọi chi phí hên quan đến vụ án.
7.3. Hợp đồng này được lập thành [….] bản, mỗi bên giữ […] bản, có hiệu lực từ ngày ký cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng bảo lãnh.
BÊN BẢO LÃNH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu, nếu có) | BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu, nếu có) |
2. Khái niệm bảo lãnh:
Thường thì, trong quan hệ nợ, các con nợ sẽ thường cung cấp một biện pháp bảo đảm bằng cách trở thành người bảo lãnh để đảm bảo việc thanh toán khoản nợ của mình. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, con nợ không thể được bảo đảm như vậy trước chủ nợ. Để tạo điều kiện cho việc thiết lập quan hệ nợ, thậm chí khi bên nợ không có bất kỳ tài sản nào để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ, quyền của chủ nợ vẫn được bảo đảm. Để thực hiện nghĩa vụ này, pháp luật quy định rằng một người khác có thể đại diện cho con nợ trước chủ nợ để cam kết bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nợ.
Bảo lãnh là một trong chín biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ được liệt kê tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 đưa ra khái niệm về bảo lãnh như sau:
Bảo lãnh là việc một bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là bên được bảo lãnh), trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, khi đến thời hạn quy định.
Đồng thời, các bên có thể đồng ý rằng bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
3. Nội dung của bảo lãnh:
Bên bảo lãnh phải sử dụng tài sản của mình hoặc tự thực hiện một công việc để chịu trách nhiệm thay cho người được bảo lãnh trong trường hợp người này không thực hiện nghĩa vụ hoặc gây ra thiệt hại cho bên nhận bảo lãnh. Khi bên bảo lãnh hoàn thành cam kết với bên nhận bảo lãnh, quan hệ nghĩa vụ và bảo lãnh được coi là chấm dứt. Lúc đó, bên bảo lãnh có quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình, và nếu có thỏa thuận hoặc quy định pháp luật, bên bảo lãnh có thể được hưởng thù lao.
Trong trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ mà không có thỏa thuận khác giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, nghĩa vụ của những người này đối với bên nhận bảo lãnh sẽ được xác định theo nguyên tắc nghĩa vụ liên đới, và họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh. Do đó, người nhận bảo lãnh có thể yêu cầu bất kỳ ai trong số những người cùng bảo lãnh thực hiện toàn bộ nghĩa vụ khi đến thời hạn, nếu người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng. Khi một trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh, họ có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
Trên thực tế, khi bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ, nghĩa vụ sẽ được chuyển cho bên bảo lãnh. Do đó, nếu người bảo lãnh được miễn việc thực hiện nghĩa vụ, người được bảo lãnh không cần phải thực hiện nghĩa vụ đó đối với bên có quyền. Tuy nhiên, trong trường hợp các bên có thỏa thuận, bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 341 Bộ luật Dân sự 2015.
Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ khi có thoả thuận khác hoặc pháp luật quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết: Bộ luật Dân sự 2015
THAM KHẢO THÊM: