Việc thuê in ấn được coi như là gia công sản phẩm do bên in ấn sẽ đáp ứng các điều kiện, yêu cầu, vật tư của bên đặt in ấn để tạo ra ấn phẩm theo yêu cầu. Các bên có nhu cầu in ấn văn hóa phẩm sẽ thực hiện hợp đồng in ấn văn hóa phẩm.
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng in ấn văn hóa phẩm là gì?
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ.
In ấn văn hóa phẩm được coi là gia công hàng hóa do nó có đặc điểm của gia công. Gia công hàng hóa là một phương thức sản xuất hàng hóa mà bên nhận gia công sẽ sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên, vật liệu từ bên đặt gia công. Trải qua quá trình sản xuất, có thể là một hay nhiều công đoạn theo yêu cầu của bên đặt gia công. Để tạo ra sản phẩm và nhận một khoản tiền công tương đương với lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm đó, gọi là phí gia công.
Theo Điều 542
2. Nội dung cơ bản của hợp đồng in ấn văn hóa phẩm là gì?
Hợp đồng in ấn văn hóa phẩm có các nội dung sau đây:
– Căn cứ pháp lý của hợp đồng: dựa vào nội dung của hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh của luật nào;
– Chủ thể hợp đồng: là thông tin quan trọng và bắt buộc của hợp đồng;
– Đối tượng hợp đồng: là sản phẩm mà hai bên thỏa thuận gia công;
– Điều khoản về bản thảo, sửa bài, về chất lượng và số lượng;
– Điều khoản về vật tư;
– Điều khoản về quy cách bao gói thành phẩm, bốc xếp, vận chuyển và giao hàng;
– Điều khoản về quy cách bao gói thành phẩm, bốc xếp, vận chuyển và giao hàng;
– Điều khoản về thanh toán;
– Trường hợp điều chỉnh hợp đồng;
– Các điều khoản cần thiết khác;
3. Đặc điểm của hợp đồng in ấn văn hóa phẩm là gì?
Hợp đồng in ấn văn hóa phẩm là hợp đồng song vụ: bên in ấn có quyền yêu cầu bên đặt in ấn phải chuyển cho mình vật liệu đạt tiêu chuẩn về chất lượng, chủng loại, tính đồng bộ và số lượng cùng vật mẫu, bản vẽ để chế tạo. Bên gia công yêu cầu bên đặt gia công nhận tài sản mới do chính mình tạo ra và trả tiền công như đã thỏa thuận
Hợp đồng in ấn văn hóa phẩm là hợp đồng có đền bù: Khoản tiền mà bên thuê in ấn phải trả cho bên in ấn là khoản đền bù. Khoản đền bù này là tiền công do các bên thỏa thuận trong hợp đồng in ấn văn hóa phẩm.
Hợp đồng in ấn văn hóa phẩm có kết quả được vật thể hóa: vật được xác định trước theo mẫu, theo 1 tiêu chuẩn do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định trước. Vật mẫu hay tiêu chuẩn của vật in ấn chỉ được hiện thực hóa ( vật chất hóa hay trở thành hàng hóa) sau khi bên nhận gia công đã hoàn thành công việc in ấn.
Chủ thể của hợp đồng in ấn văn hóa phẩm là bên in ấn và bên đặt in ấn. Chủ thể của hợp đồng là cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được pháp luật dân sự quy định có năng lực hành vi dân sự thỏa thuận với nhau dưới hình thức hợp đồng dân sự về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Đối tượng của hợp đồng in ấn văn hóa phẩm là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà bên đặt hàng yêu cầu bên in ấn thực hiện, các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Vật là một loại sản phẩm, hàng hóa do bên thuê in ấn đặt theo hợp đồng. Mẫu của vật này có thể do bên thuê in ấn chỉ định hoặc do bên in ấn đưa ra và bên thuê in ấn chấp nhận. Mẫu mà các bên sử dụng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Hợp đồng đáp ứng được nhu cầu của cả hai bên, một bên muốn đặt hàng và một bên có đủ các điều kiện để nhận in ấn và trả hàng cho người đặt hàng. Với nhu cầu in ấn văn hóa phẩm cho bên đặt in ấn, thông qua việc hai bên ký kết với nhau hợp đồng in ấn văn hóa phẩm, hợp đồng này đã đáp ứng được nhu cầu của cả bên in ấn và đặt in ấn. Hợp đồng là kết quả của sự tự do thỏa thuận, tự nguyện về ý chí của hai bên.
Hợp đồng in ấn văn hóa phẩm là cơ sở đảm bảo quyền và nghĩa vụ của hai bên theo thỏa thuận, đảm bảo hai bên thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, việc thực hiện đúng nghĩa vụ của bên này sẽ đảm bảo được quyền của bên còn lại và ngược lại.
Hợp đồng in ấn văn hóa phẩm là cư sở pháp lý ghi nhận phương thức giải quyết tranh chấp giữa hai bên trong trường hợp có tranh chấp xảy ra theo thỏa thuận trước đó của hai bên.
4. Mẫu hợp đồng in ấn văn hóa phẩm:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-
HỢP ĐỒNG IN (VĂN HÓA PHẨM)
Số: …../HĐ…
– Căn cứ Pháp lý ……
– Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên.
– Hôm nay ngày …… Tại: ……
Chúng tôi gồm
Bên A là: ……
– Địa chỉ: ……
– Điện thoại: ……
– Tài khoản số: ……
– Đại diện là: …
Bên B là: (Nhà máy in hoặc cơ sở in ấn)……
– Địa chỉ: ……
– Điện thoại: ……
– Tài khoản số: …
– Đại diện là: …
Cùng ký kết cam đoan thực hiện hợp đồng như sau:
Điều 1: Bên B nhận gia công cho bên A các ấn phẩm
STT | Tên ấn phẩm và quy cách (ghi rõ khổ thành phẩm) | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | |
Giấy | Công in | ||||
Tổng giá trị hợp đồng là: ………… đồng.
Điều 2: Điều khoản về bản thảo, sửa bài, về chất lượng và số lượng
Bên A chịu trách nhiệm về pháp lý xuất bản và nội dung ấn phẩm theo luật định. Bản thảo của bên A phải đánh máy rõ ràng, mẫu ghi đúng kích cỡ thu phóng maket phải cụ thể. Khi xắp chữ bên B sẽ đưa cho bên A sửa BON in 2 lần. Nếu việc sửa chữa (thêm hoặc bớt) ngoài phạm vi bản thảo đã đưa thì bên A phải chịu thêm phí tổn. Nếu thay đổi trên 10% một trang chữ thì ngoài việc chịu phí tổn thời hạn trả hàng cũng bị chậm.
Bên B chỉ được phép in khi bên A đã ký duyệt in và phải thực hiện đúng yêu cầu chất lượng, số lượng theo phiếu tiếp hàng mà bên A đặt in. Sau khi đặt hàng, nếu bên A thay đổi gì về maket và bản thảo, bên A phải có văn bản đề nghị cụ thể bổ sung vào Phiếu tiếp hàng.
Trường hợp in thêm hoặc rút bớt số lượng, bên A phải đề nghị với bên B bằng văn bản ngay khi ký duyệt in. Nếu bỏ không in nữa thì hai bên sẽ làm biên bản hủy hợp đồng.
Nếu số lượng đặt in bị hụt trong khoảng dưới 0,5% bên A đồng ý chấp thuận cho bên B không phải in bù.
Điều 3: Điều khoản về vật tư (Ghi rõ chủng loại, số lượng do bên nào cung cấp…)
– …
Điều 4: Điều khoản về quy cách bao gói thành phẩm, bốc xếp, vận chuyển và giao hàng.
– Bên B thực hiện bao gói theo đề nghị của bên A đã được ghi trong phiếu tiếp hàng và giao làm …….. đợt bắt đầu từ ngày …………. Xong vào ngày …………… tại kho của bên B. Bên B đảm nhận bốc xếp lên phương tiện của bên A. Bên B chỉ giao hàng khi bên A hoàn tất các thủ tục thanh toán.
Điều 5: Điều khoản về thanh toán
– Hàng đặt in với đơn giá đã ghi ở Điều 1, nếu có thay đổi hai bên xem xét và làm biên bản điều chỉnh cho phù hợp.
– Phương thức thanh toán: …
– Chứng từ thanh toán gồm: Hóa đơn kiêm
– Khi nhận hàng bên A thanh toán toàn bộ giá trị hóa đơn.
Điều 6: Trường hợp điều chỉnh hợp đồng
– Trong thực tế có những bất thường xảy ra như: Mất điện, thiết bị hư hỏng, thiếu nguyên liệu, hỏa hoạn, bão lụt v.v… hoặc phải yêu cầu chính trị đột xuất, gây khó khăn cho việc thực hiện hợp đồng thì bên B phải
Điều 7: Các điều khoản cần thiết khác
– Hợp đồng có giá trị từ ngày ………………….
– Trong khi đang thực hiện hợp đồng mà Nhà nước có những thay đổi về chính sách liên quan đến các điều khoản trong hợp đồng thì hai bên sẽ cùng bàn và giải quyết.
– Hợp đồng này được lập tại ……., gồm ….. bản, bên A giữ …….. bản, bên B giữ …… bản có giá trị từ ngày lập Hợp đồng.
– Hai bên cam kết thực hiện đúng hợp đồng này theo Pháp luật của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
ĐẠI DIỆN BÊN A
(Ký tên)
ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký tên)
5. Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng:
Ghi rõ ngày tháng năm thực hiện hợp đồng;
Bên thuê in ấn và bên nhận in ấn ghi rõ thông tin: tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản, đại diện, chức vụ;
Điều 1: Bên in ấn nhận gia công cho bên thuê ấn phẩm gì, quy cách ra sao, số lượng bao nhiêu, đơn giá, tổng giá trị của hợp đồng;
Điều 3: Điều khoản về vật tư, ghi rõ chủng loại, số lượng do bên nào cung cấp;
Điều 4: Về quy cách bao gói thành phẩm, bốc xếp, vận chuyển và giao hàng, hai bên thỏa thuận rõ và ghi trong phiếu tiếp hàng;
Điều 5: Điều khoản về thanh toán, hai bên thỏa thuận phương thức thanh toán, chứng từ thanh toán;
Điều 7: Hợp đồng có giá trị từ ngày ký hoặc do hai bên thỏa thuận với nhau.
Cơ sở pháp lý: