Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo hợp đồng dịch vụ pháp lý. Và khi đã thống nhất được với nhau sẽ thực hiện dịch vụ pháp lý nhất định thì các bên tiến hành ký hợp đồng.
Mục lục bài viết
1. Luật sư là gì?
Theo Điều 2, Luật Luật sư 2016 quy định:” Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).”
Theo Điều 2,
1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo
2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
– Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;
– Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;
– Quyền, nghĩa vụ của các bên;
– Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);
– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
– Phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Hợp đồng dịch vụ thuê luật sư theo vụ việc là gì?
Theo như quy định của
Hợp đồng dịch vụ thuê luật sư theo vụ việc là sự thỏa thuận của luật sư và khách hàng theo đó luật sư sẽ thực hiện một dịch vụ pháp lý nhất định mà khách hàng yêu cầu. Hợp đồng dịch vụ thuê luật sư theo vụ việc chỉ được ký kết khi có sự thống nhất của các bên tham gia hợp đồng.
Hợp đồng dịch vụ thuê luật sư theo vụ việc được ký kết nhằm ghi nhận sự thỏa thuận của Luật sư và khách hàng về việc thực hiện dịch vụ pháp lý nhất định.
Hợp đồng dịch vụ thuê luật sư theo vụ việc còn là văn bản giúp giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Ngoài ra hợp đồng cũng chính là cơ sở pháp lý để ràng buộc quyền lợi, nghĩa vụ của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng.
3. Mẫu hợp đồng dịch vụ thuê luật sư theo vụ việc:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ THUÊ LUẬT SƯ THEO VỤ VIỆC
Hợp đồng số:………/……./HĐDVPL
– Căn cứ
– Luật Luật sư 2006;
– Luật Luật sư sửa đổi 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
– Căn cứ vào yêu cầu của bên thuê dịch vụ và khả năng cung cấp dịch vụ pháp lý của bên được thuê.
Hôm nay, ngày …… tháng …… năm ……, tại ………… Chúng tôi gồm có:
BÊN THUÊ DỊCH VỤ (BÊN A): …….
Địa chỉ: …..
Điện thoại: …..
Đại diện bởi: Ông (bà) ……..
Chức vụ: ……
Mã số thuế: …….
Tài khoản số: ……
Ngân hàng: ……
BÊN CUNG CẤP DỊCH VỤ (BÊN B): ….
Địa chỉ: ……
Điện thoại: ….
Đại diện bởi: Ông (bà) …
Chức vụ: ……
Mã số thuế: ……..
Tài khoản số: …..
Ngân hàng: ……
Sau khi bàn bạc, thảo luận, hai bên nhất trí ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với các điều khoản sau:
Điều 1. Nội dung dịch vụ:
Theo yêu cầu của bên A, bên B đảm nhận và cử Luật sự thực hiện công việc ………….., cụ thể:
– …………;
– ………..;
Điều 2. Thời hạn thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng này được thực hiện kể từ ngày hai bên ký kết và chấm dứt khi:
– Bên B hoàn thành công việc theo yêu cầu của bên A quy định tại Điều 1 hợp đồng này; hoặc khi:
– …………;
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của bên A:
3.1. Bên A có quyền:
– Yêu cầu bên B thực hiện dịch vụ pháp lý theo thỏa thuận trong hợp đồng;
– Yêu cầu bên B tận tâm, tận lực bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không mang lại lợi ích cho bên A nhưng phải
3.2. Bên A có nghĩa vụ:
– Đảm bảo toàn bộ thông tin, hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do Bên A cung cấp cho bên B là sự thật;
– Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan đến yêu cầu của bên A cho bên B;
– Chấp hành giấy triệu tập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
– Thanh toán tiền thù lao, chi phí cho bên B theo đúng quy định tại Điều 5 của hợp đồng này và bồi thường các thiệt hại thực tế xảy ra cho bên B nếu bên A chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của bên B:
4.1. Bên B có quyền:
– Yêu cầu bên A cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan để bên B thực hiện công việc;
– Yêu cầu bên B thanh toán thù lao, chi phí theo thỏa thuận trong hợp đồng và bồi thường các thiệt hại thực tế xảy ra cho bên B nếu bên A chấm dứt hợp đồng trái pháp luật;
– Từ chối thực hiện công việc nếu bên A không thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng;
4.2. Bên B có nghĩa vụ:
Tận tâm, tận lực bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bên A;
– Hoàn thành công việc trong thời hạn theo quy định tại Điều 1 của hợp đồng;
– Không được giao cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của bên A;
–
– Giữ bí mật các thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ hoặc sự kiện có liên quan đến bên A mà bên B biết được trong quá trình thực hiện công việc. Bên B chỉ được công bố các thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ hoặc sự kiện trong trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của bên A;
– Bồi thường thiệt hại cho bên A nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu hoặc tiết lộ thông tin trái với thỏa thuận trong hợp đồng;
– Bồi thường thiệt hại cho bên A nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Điều 5. Thù lao, chi phí và phương thức thanh toán:
5.1. Thù lao:
– Thù lao để thực hiện toàn bộ công việc tại Điều 1 là:…….đồng (Bằng chữ:……..), chưa bao gồm 10% tiền thuế giá trị gia tăng;
5.2. Chi phí:
– Chi phí đi lại, lưu trú:
– Chi phí sao lưu hồ sơ:
– Chi phí Nhà nước:
– Thuế giá trị gia tăng:
– Chi phí khác:
5.3. Phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán thù lao, chi phí:
5.4. Tính thù lao và chi phí trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng:
5.5. Thỏa thuận khác về thù lao và chi phí:
Điều 6. Phương thức giải quyết tranh chấp:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có vấn đề phát sinh cần giải quyết, thì hai bên tiến hành thỏa thuận và thống nhất giải quyết kịp thời, hợp tình và hợp lý. Trường hợp không thỏa thuận được thì một trong các bên có quyền khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều khoản chung:
7.1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng, những điều khoản không có trong hợp đồng được thực hiện theo các luật viện dẫn trong Hợp đồng này và các văn bản hướng dẫn của các luật đó.
7.2. Nếu phát sinh tranh chấp về hợp đồng, các bên sẽ tiến hành thương lượng, thoả thuận. Nếu không thoả thuận được, một trong các bên có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.
7.3. Hợp đồng được lập thành 02 bản, các bản có nội dung và giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
7.4. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày……
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
4. Hướng dẫn soạn hợp đồng dịch vụ thuê luật sư theo vụ việc:
Phần thông tin của các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng: Yêu cầu khách hàng và Luật sư điện đầy đủ, chính xác, chi tiết những thông tin cần thiết như tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế, số tài khoản,…
Điều 1. Nội dung công việc sẽ được bên khách hàng cung cấp chính xác vào hợp đồng để Luật sư được thuê biết và hiểu.
Điều 2. Ghi cụ thể thời hạn thực hiện hợp đồng được bắt đầu từ thời điểm nào và kết thúc vào thời điểm nào.
Điều 3, Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hợp đồng sẽ được soạn thảo theo quy định của
Điều 5. Thù lao, chi phí, phương thức thanh toán: Các bên sẽ tự thảo thuận với nhau và ghi rõ vào hợp đồng tổng thù lao. các loại chi phí, phương thức thanh toán là bằng tiền mặt hay chuyển khoản qua Ngân hàng.
Điều 6. Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có vấn đề phát sinh cần giải quyết, thì hai bên tiến hành thỏa thuận và thống nhất giải quyết kịp thời, hợp tình và hợp lý. Trường hợp không thỏa thuận được thì một trong các bên có quyền khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Mọi quyết định của Tòa án có tính ắt bắt buộc thực hiện đối với các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng.
Hai bên cam kết thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng, những điều khoản không có trong hợp đồng được thực hiện theo các luật viện dẫn trong Hợp đồng này và các văn bản hướng dẫn của các luật đó. Sau khi đã thống nhất và đồng ý với các điều khoản được quy định trong hợp đồng thì các bên thực hiện ký kết hợp đồng.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Luật sư 2006 sửa đổi bổ sung 2012.